THỦ TỤC TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH

1. Cơ sở pháp lý

– Điều 68, 69, 70 Bộ luật dân sự năm ngoái .
– Khoản 3 Điều 27, điểm a Khoản 2 Điều 35, điểm b Khoản 2 Điều 39 Bộ luật TTDS, Chương XXVI Bộ luật Tố tụng dân sự năm ngoái .

Hình ảnh mang tính chất minh họa

2. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu

Tòa án nhân dân cấp huyện, Q., thành phố ( gọi chung là Tòa án huyện ) nơi người bị nhu yếu tuyên bố mất tích có thẩm quyền xử lý nhu yếu tuyên bố một người mất tích .

3. Điều kiện thực hiện quyền yêu cầu

Điều kiện để nhu yếu tuyên bố một người mất tích được pháp luật tại Điều 68 Bộ luật dân sự năm ngoái đó là :
– Khi một người biệt tích 02 ( hai ) năm liền trở lên, mặc dầu đã vận dụng khá đầy đủ những giải pháp thông tin, tìm kiếm theo lao lý của pháp lý về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác nhận về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo nhu yếu của người có quyền, quyền lợi tương quan, Tòa án hoàn toàn có thể tuyên bố người đó mất tích .
– Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức ở đầu cuối về người đó ; nếu không xác lập được ngày có tin tức sau cuối thì thời hạn này được tính từ ngày tiên phong của tháng tiếp theo tháng có tin tức ở đầu cuối ; nếu không xác lập được ngày, tháng có tin tức sau cuối thì thời hạn này được tính từ ngày tiên phong của năm tiếp theo năm có tin tức ở đầu cuối .
– Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án xử lý cho ly hôn theo pháp luật của pháp lý về hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình .
– Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú ở đầu cuối của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo lao lý của pháp lý về hộ tịch .

4. Trình tự, thủ tục

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích

– Người có quyền, quyền lợi tương quan nộp đơn nhu yếu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố một người mất tích có không thiếu nội dung theo mẫu số 01 Nghị quyết 04/2018 / NQ-HĐTP đến Tòa án có thẩm quyền xử lý .

* Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn gồm có:

– Đơn nhu yếu tuyên bố một người mất tích .
– Tài liệu, chứng cứ để chứng tỏ người bị nhu yếu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác nhận về việc người đó còn sống hoặc đã chết .
– Tài liệu, chứng cứ để chứng tỏ cho việc người nhu yếu đã vận dụng vừa đủ những giải pháp thông tin tìm kiếm .
– Bản sao quyết định hành động của Tòa án thông tin tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú .
– Tài liệu, chứng cứ chứng tỏ người nhu yếu là người có quyền nhu yếu .

– Giấy khai sinh, CMND/căn cước công dân/hộ chiếu/hộ khẩu của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

– Giấy đăng ký kết hôn, giấy chứng tử của cha, mẹ người bị nhu yếu tuyên bố mất tích ( nếu có ) .
– Các tài liệu khác có liên .

Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu (Điều 363, 365 BLTTDS)

Trường hợp xét thấy đơn nhu yếu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện kèm theo thụ lý thì Thẩm phán phải :
– Thông báo cho người nhu yếu về việc nộp lệ phí nhu yếu xử lý việc dân sự trong thời hạn 05 ngày thao tác, kể từ ngày nhận được thông tin nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo lao lý của pháp lý về phí, lệ phí .
– Tòa án thụ lý đơn nhu yếu khi người nhu yếu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí nhu yếu xử lý việc dân sự .
– Trường hợp người nhu yếu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn nhu yếu .
– Trong thời hạn 03 ngày thao tác, kể từ ngày thụ lý đơn nhu yếu, Tòa án phải thông tin bằng văn bản cho người nhu yếu, người có quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến việc xử lý việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn nhu yếu .

Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích (Điều 388 BLTTDS)

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn nhu yếu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định hành động thông tin tìm kiếm người bị nhu yếu tuyên bố mất tích .
– Nội dung thông tin và việc công bố thông tin được thực thi theo lao lý tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn thông tin tìm kiếm người bị nhu yếu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông tin lần tiên phong .
Trong thời hạn thông tin, nếu người bị nhu yếu tuyên bố mất tích trở lại và nhu yếu Tòa án đình chỉ việc xét đơn nhu yếu thì Tòa án ra quyết định hành động đình chỉ việc xét đơn nhu yếu tuyên bố một người mất tích .
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông tin lao lý tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn nhu yếu .

Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất tích (Điều 389 BLTTDS)

– Tòa án hoàn toàn có thể đồng ý hoặc không gật đầu đơn nhu yếu. Trường hợp gật đầu đơn nhu yếu thì Tòa án ra quyết định hành động tuyên bố một người mất tích ;
– Trường hợp có nhu yếu Tòa án vận dụng giải pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được đồng ý thì trong quyết định hành động tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định hành động vận dụng giải pháp quản lý tài sản của người đó theo lao lý của Bộ luật dân sự .

* Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích

– Người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

– Trường hợp gật đầu đơn nhu yếu thì Tòa án ra quyết định hành động hủy bỏ quyết định hành động tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định hành động về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định hành động tuyên bố một người mất tích theo pháp luật của Bộ luật dân sự .

     Trên đây là những hướng dẫn của luật sư Công ty luật Hồng Đăng về trình tự, thủ tục để yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích. Hy vọng những hướng dẫn này sẽ hữu ích cho quý khách hàng và bạn đọc đang quan tâm đến vấn đề này. Nếu còn vướng mắc vui lòng liên hệ trực tiếp qua SĐT: 02466.83.86.98 hoặc 091 339 1998.

CÔNG TY LUẬT HỒNG ĐĂNG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *