Kí hiệu khám thai mẹ bầu cần biết ⋆ Hồng Ngọc Hospital

Không phải kí hiệu khám thai nào được ghi trong sổ khám thai cũng được bác sĩ giải thích rõ và đây trở thành mối băn khoăn của hầu hết chị em bầu bí.

Kí hiệu khám thai là gì?

Kí hiệu khám thai, trong quá trình mang thai thì việc hết sức quan trọng mà các bà mẹ cần làm đó là thăm khám thai định kỳ nhằm theo dõi sức khỏe của bà mẹ và sự phát triển của thai nhi.

Khi đi khám thai, nhận được hiệu quả siêu âm, xét nghiệm nước tiểu, những kí hiệu khám thai viết tắt trong sổ khám thai khiến cho rất nhiều thai phụ do dự mà không có lời lý giải đơn cử. Khi hỏi thì cũng chỉ nhận được câu vấn đáp rất chung chung từ phía bác sĩ là hiệu quả thông thường .

Do đó, việc giải mã các kí hiệu khám thai, chữ viết tắt trong sổ khám thai hoặc kết quả siêu âm, xét nghiệm sau đây sẽ giúp thai phụ hiểu rõ hơn về tình trạng từ khi thai nghén của mình cũng như chủ động chăm sóc cho bản thân và thai nhi trong suốt thời gian mang thai.

Kí hiệu khám thai

Các kí hiệu khám thai mẹ cần biết

1. Para 0000: Đây là kí hiệu khám thai cho biết người mẹ mang thai lần đầu.

2. TT(+): Tim thai bình thường. Ngược lại, TT(-) là không nghe thấy tim thai.

3. BCTC: Đây là kí hiệu chiều cao của tử cung. Ngoài ra, bác sĩ còn dựa vào phương pháp đo chiều cao tử cung để kiểm tra sự phát triển của thai nhi và xác định tuổi thai.

4. AFP (Alpha Fetoprotein): Kí hiệu khám thai này có trong giấy xét nghiệm sàng lọc trước khi sinh. Xét nghiệm giúp phát hiện nguy cơ về các dị tật bẩm sinh ở thai nhi như hội chứng down hay dị tật ống thần kinh. Thai phụ thực hiện phương pháp này thông qua xét nghiệm máu. Thời gian thai phụ làm xét nghiệm thích hợp nhất là khi tuổi thai khoảng từ 16 đến 18 tuần.

Kết quả thông tin nồng độ AFP thấp hơn 0.74 MoM cho thấy thai nhi có rủi ro tiềm ẩn mắc bệnh down. Lúc này thai phụ cần triển khai thêm 1 số xét nghiệm khác để chẩn đoán như hCG, chất do tế bào nuôi nhau thai tiết ra, chất UE3 tiết ra từ nhau thai và tuyến thượng thận để xác lập thai nhi có nằm trong nhóm mắc hội chứng down hay không .

5. Alb: Kí hiệu của chất albumin, một loại protein có trong nước tiểu. Xét nghiệm nước tiểu xem có chứa chất albumin hay không cũng là một cách giúp phát hiện kịp thời chứng nhiễm độc thai nghén, tiểu đường trong thời gian mang thai.

Thai phụ cần triển khai xét nghiệm này trong những lần khám định kỳ. Nếu không phát hiện gì không bình thường, bác sĩ hoàn toàn có thể ghi tắt NTBT ( nước tiểu thông thường ) trên tác dụng xét nghiệm .

6. Rh: Là kí hiệu khám thai chỉ yếu tố cho biết tình trạng protein có trong tế bào máu, người có yếu tố này được ký hiệu là ‘Rh+’, nếu không có sẽ là ‘Rh-‘.

Phần lớn dân số có yếu tố Rh + nhưng có khoảng chừng 15 % số người không có yếu tố này. Yếu tố Rh có liên hệ với những nhóm máu là A, AB, B và O ; ví dụ điển hình, người mang nhóm máu B và có yếu tố Rh thì sẽ là B +. Nếu trên tờ giấy Kết luận xét nghiệm có ghi O – thì người mẹ này mang nhóm máu O và không có yếu tố Rh trong máu .Nếu máu của người mẹ mang yếu tố Rh – trong khi máu của bé mang yếu tố Rh + thì là không tương hợp. Sự không tương hợp này chỉ xảy ra khi mẹ mang yếu tố Rh – trong khi bé mang yếu tố Rh +. Các trường hợp còn lại : mẹ ( Rh + ), con ( Rh – ) ; mẹ ( Rh – ), con ( Rh – ) ; mẹ ( Rh + ), con ( Rh + ) đều không đáng lo lắng .Trong quy trình chuyển dạ, nếu một chút ít máu có yếu tố Rh + của bé lẫn vào trong khung hình mẹ thì khung hình mẹ mở màn sản xuất ra kháng thể chống lại yếu tố Rh + được chuyển vào từ khung hình của bé .Kháng thể này sẽ được giữ lại trong khung hình mẹ và ảnh hưởng tác động đến lần mang thai sau. Ở lần mang thai sau đó, dinh dưỡng, máu và cả chất kháng thể chống lại yếu tố Rh + của mẹ sẽ được chuyển tới bé qua nhau thai. Nếu thai nhi mang yếu tố Rh +, kháng thể trong máu mẹ đã được chuyển vào bào thai sẽ hủy hoại yếu tố Rh +. Khi những yếu tố Rh + bị tiến công, bé sẽ có rủi ro tiềm ẩn thiếu máu, vàng da, tổn thương não, dị tật tim hoặc bé sẽ chết ngay khi mới chào đời … Ngoài ra, đây cũng là nguyên do gây sảy thai liên tục ở người mẹ .Nhóm thai phụ có yếu tố Rh + là trọn vẹn thông thường, không gây tác động ảnh hưởng gì đến sức khỏe thể chất của mẹ và bé. Nhóm thai phụ có yếu tố Rh – cần được sự theo dõi liên tục của bác sĩ .

7. HA: Kí hiệu khám thai của việc đo huyết áp. Chỉ số huyết áp trung bình của thai phụ ở khoảng 120/70mmHg. Nếu huyết áp vượt mức 140/90 liên tiếp hai lần đo trong khoảng 1 tuần, thai phụ có nguy cơ bị tiền sản giật.

Lúc này thai phụ cần đến bệnh viện để theo dõi huyết áp liên tục hơn để bác sĩ có giải pháp can thiệp kịp thời và tránh rủi ro tiềm ẩn sinh non .

8. Hb: Đây là kí hiệu khám thai của chất Hemoglobin, bình thường có trong kết quả xét nghiệm máu. Kiểm tra lượng Hb trong máu nhiều hay ít, bác sĩ sẽ chẩn đoán thai phụ có bị thiếu máu hay không.

Nếu lượng hemoglobin trong máu ở mức thấp dưới 12 g / dl là hoàn toàn có thể thai phụ bị thiếu máu .

9. HBsAg: Chính là kí hiệu viết tắt trong kết quả xét nghiệm gan dựa trên kết quả thử máu. Nếu HBsAg (+) và HBsAg (-), tỷ lệ truyền bệnh viêm gain siêu vi B cho con lên đến 90-100%. Lúc này người mẹ cần có biện pháp chữa bệnh để phòng lây truyền sang con. Bên cạnh việc xét nghiệm gann, người mẹ cần làm thêm vài xét nghiệm bệnh truyền nhiễm như VDRL, xét nghiệm tìm bệnh giang mai và HIV (-), xét nghiệm HIV dương tính.

10. Ngôi: Thường thấy trong kết quả siêu âm thai ở tháng cuối thai kỳ. Điều này giúp người mẹ biết được tư thế của thai nhi trong tử cung là xuôi, ngược hay ngang. Nếu trong kết quả có ghi ‘ngôi đầu’, nghĩa là ngôi thai đã thuận, rất tốt cho việc sinh nở.

trái lại, một số ít vị trí như ngôi ngang ( đầu thai nằm bên hông trái hoặc phải trong bụng mẹ ), ngôi mặt ( phần mặt của thai hướng xuống dưới ), ngôi mông ( phần mông của thai nhi quay xuống phía dưới cổ tử cung ) là những ngôi thai không bình thường. Lúc này, bác sĩ sẽ xem xét cho người mẹ nên sinh mổ hay sinh thường .

11. MLT: Kí hiệu khám thai mổ lấy con.

12. Lọt: Đầu em bé đã lọt vào khung xương chậu.

13. DS: Kí hiệu khám thai dự kiến ngày sinh.

14. Fe: Kê toa viên sắt bổ sung.

+: Thai máy.

15. HAcao: Huyết áp cao.

16. KC: Kỳ kinh cuối.

17. NTBT: Không có gì bất thường phát hiện trong nước tiểu.

18. KL: Đầu em bé chưa lọt vào khung xương chậu.

19. Phù: Phù (sưng)

20. TSG: Tiền sản giật.

21. NC: Nhẹ cân lúc lọt lòng.

22. TK: Tái khám.

23. NV: Nhập viện.

24. SA: Siêu âm.

25. KAĐ: Khám âm đạo.

26. VDRL: Thử nghiệm tìm giang mai.

27. HIV(-): Kí hiệu khám thai cho biết xét nghiệm AIDS âm tính

28. MNT: Mẫu nước tiểu lấy phần giữa (của một lần đi tiểu).

Những thông tin phân phối trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc chỉ có đặc thù tìm hiểu thêm, không thay thế sửa chữa cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa .

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *