Mặc dù có bản án, quyết định của tòa án nhưng để bảo đảm quyền, lợi ích của đương sự thì phải thi hành án. Khi thi hành án thì người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự. Phí thi hành án dân sự là vấn đề được nhiều người quan tâm. Để giúp quý khách hàng hiểu hơn về mức phí thi hành án dân sự, sau đây Luật Thiên Minh sẽ tư vấn về vấn đề này như sau:
Danh mục
Table of Contents
Khái niệm phí thi hành án
Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, gia tài theo bản án, quyết định hành động .
Vấn đề thu phí thi hành án dân sự được lao lý tại Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ trợ năm năm trước, ( sau đây gọi tắt là Luật THADS ), Nghị định số 120 / năm nay / NĐ-CP ngày 26/8/2016 của nhà nước lao lý chi tiết cụ thể và hướng dẫn thi hành một số ít điều của Luật phí và lệ phí ( gọi tắt là Nghị định số 120 / năm nay / NĐ-CP ) ; Thông tư số 216 / năm nay / TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính lao lý mức thu, chính sách thu, nộp, quản trị và sử dụng phí THADS ( Thông tư số 216 / năm nay / TT-BTC ) .
Đối tượng nộp phí thi hành án dân sự
Điều 2 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định người nộp phí thi hành án như sau:
Bạn đang đọc: Hướng dẫn về mức phí thi hành án dân sự
“ Người được thi hành án khi nhận được tiền, gia tài theo bản án, quyết định hành động của Tòa án, quyết định hành động giải quyết và xử lý vấn đề cạnh tranh đối đầu của Hội đồng giải quyết và xử lý vấn đề cạnh tranh đối đầu ; phán quyết, quyết định hành động của Trọng tài thương mại phải nộp phí thi hành án dân sự theo lao lý tại Thông tư này ” .
Như vậy, cá thể, cơ quan, tổ chức triển khai được hưởng quyền, quyền lợi trong bản án, quyết định hành động được thi hành phải nộp phí thi hành án .
Đối tượng được miễn, giảm phí thi hành án dân sự
Trong một số trường người được thi hành án được giảm hoặc không phải chịu phí thi hành án đối với các khoản tiền, tài sản nhận được thuộc các trường hợp theo pháp luật quy định.
Tại Điều 34 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự quy định những trường hợp không phải chịu phí thi hành án.
“Điều 34. Những trường hợp không phải chịu phí thi hành án
Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây:
1. Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động;
2. Khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận;
3. Hiện vật được nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng trao đổi;
4. Số tiền hoặc giá trị tài sản theo các đơn yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định;
5. Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội.”
Ngoài ra tại Thông tư Liên tịch số 144 / 2010 / TTLT-BTC-BTP hướng dẫn về chính sách thu, nộp, quản trị và sử dụng phí thi hành án dân sự cũng pháp luật so với những trường hợp được miễn, giảm phí thi hành án dân sự .
“Điều 5. Miễn, giảm phí thi hành án dân sự
Người được thi hành án được miễn, giảm phí thi hành án như sau:
1. Giảm 80% phí thi hành án đối với người được thi hành án là người có khó khăn về kinh tế. Người có khó khăn về kinh tế được giảm phí thi hành án là người thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Miễn phí thi hành án đối với các đối tượng được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Miễn phí thi hành án đối với người được thi hành án là người thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Miễn phí thi hành án đối với trường hợp Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử (như trường hợp đòi nhà cho thuê, đòi nhà cho ở nhờ…).
5. Để được miễn, giảm phí thi hành án, đương sự phải làm đơn đề nghị được miễn hoặc giảm phí thi hành án theo mẫu 1 ban hành kèm theo Thông tư này (kèm theo các tài liệu có liên quan nếu có) có xác nhận của một trong những cơ quan, đơn vị là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, sinh sống, làm việc hoặc có xác nhận của bệnh viện, cơ quan y tế cấp huyện trở lên (đối với trường hợp ốm đau kéo dài). Đơn đề nghị được miễn hoặc giảm phí thi hành án (kèm theo các tài liệu có liên quan nếu có) được nộp cho cơ quan thu phí. Thủ trưởng cơ quan thu phí nơi nhận đơn xem xét, ra quyết định việc miễn hoặc giảm phí thi hành án theo quy định tại Thông tư này.
6. Trường hợp người làm đơn không được miễn hoặc giảm phí thi hành án thì cơ quan thu phí phải có thông báo cho đương sự biết và nêu rõ lý do về việc không được miễn hoặc giảm phí thi hành án. Thời gian xem xét việc miễn hoặc giảm phí thi hành án không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị được miễn hoặc giảm phí thi hành án.”
Hướng dẫn về mức phí thi hành án dân sự
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 216 / năm nay / TT-BTC, người được thi hành án phải nộp phí thi hành án như sau :
TT
Số tiền, giá trị gia tài thực nhận
Phí thi hành án phải nộp
1
Số tiền, giá trị gia tài thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở so với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước pháp luật đến 05 tỷ đồng .
3 % số tiền, giá trị gia tài thực nhận .
2
Số tiền, giá trị gia tài thực nhận từ trên 05 tỷ đồng đến 07 tỷ đồng .
150 triệu đồng + 2 % của số tiền, giá trị gia tài thực nhận vượt quá 05 tỷ đồng .
3
Số tiền, giá trị gia tài thực nhận từ trên 07 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng .
190 triệu đồng + 1 % số tiền, giá trị gia tài thực nhận vượt quá 07 tỷ đồng .
4
Số tiền, giá trị gia tài thực nhận từ trên 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng .
220 triệu đồng + 0,5 % số tiền, giá trị gia tài thực nhận vượt quá 10 tỷ đồng .
5
Số tiền, giá trị gia tài thực nhận trên 15 tỷ đồng .
245 triệu đồng + 0,01 % của số tiền, giá trị gia tài thực nhận vượt quá 15 tỷ đồng .
Ví dụ: Có 3 người được chia thừa kế một tài sản có giá trị 1 tỷ đồng. Người thứ nhất được nhận 20% giá trị tài sản. Người thứ hai được nhận 30% giá trị tài sản. Người thứ ba được nhận 50% giá trị tài sản. Số phí thi hành án phải nộp của từng người theo quy định trên được xác định như sau:
– Xác định tổng số phí thi hành án phải nộp: 3% x 1 tỷ đồng = 30 triệu đồng.
– Xác định số phí thi hành án phải nộp của từng người:
+ Người thứ nhất phải nộp là: 20% x 30 triệu đồng = 6 triệu đồng.
+ Người thứ hai phải nộp là: 30% x 30 triệu đồng = 9 triệu đồng.
+ Người thứ ba phải nộp là: 50% x 30 triệu đồng = 15 triệu đồng.
Lưu ý:
– Đối với vấn đề chia tải sản chung, chia thừa kế ; chia gia tài trong ly hôn ; vấn đề mà những bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ và trách nhiệm so với gia tài thi hành án ( chỉ cần một trong những bên có nhu yếu thi hành án ), thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, gia tài thi hành án phải nộp phí thi hành án tương ứng với giá trị tiền, gia tài thực nhận .
Ví dụ : Tòa án xử ly hôn giữa ông A và bà B, trong phần chia gia tài ly hôn, bà B được nhận nhà trị giá là 500 triệu đồng và phải thanh toán giao dịch cho ông A 200 triệu đồng. Trong trường hợp này, số phí thi hành án mà những bên phải nộp được tính trên giá trị gia tài thực nhận của từng người, đơn cử như sau :
+ Số phí thi hành án ông A phải nộp là : 3 % x 200 triệu đồng = 06 triệu đồng ;
+ Số phí thi hành án bà B phải nộp là : 3 % x ( 500 triệu đồng – 200 triệu đồng ) = 09 triệu đồng .
– Trường hợp nhiều người được nhận một gia tài đơn cử hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định hành động nhưng chỉ có một hoặc một số ít người có nhu yếu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức triển khai giao gia tài, khoản tiền đó cho người đã nhu yếu hoặc người đại diện thay mặt của người đã có nhu yếu để quản trị thì người nhu yếu hoặc người đại diện thay mặt đó phải nộp phí thi hành án tính trên hàng loạt giá trị tiền, gia tài thực nhận theo mức tại bảng trên .
– Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định hành động thi hành án nhưng chưa ra quyết định hành động cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định hành động cưỡng chế thi hành án nhưng chưa triển khai việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, gia tài cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án trên số tiền, gia tài thực nhận, trừ trường hợp không phải chịu phí thi hành án theo lao lý tại khoản 8 Điều 6 Thông tư 216 / năm nay / TT-BTC .
– Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực thi việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100 % mức phí thi hành án tính trên số tiền, gia tài thực nhận .
Trên đây là đối tượng và cách tính phí thi hành án dân sự. Mức phí phải nộp phụ thuộc vào số tiền, giá trị tài sản mà người được thi hành án nhận được.
Xem thêm:
>>> Quy trình người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam
>>> Đương sự trong vụ án dân sự
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN PHÁP LUẬT THIÊN MINH
Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa chính xác
Add : Tòa AQUA 1 109OT12 B Vinhomes Golden River, số 2 Tôn Đức Thắng, P. Bến Nghé, Quận 1
Tel: 0839 400 004 – 0836 400 004
Trân trọng !
Source: https://iseo1.com
Category: Luật- Doanh nghiệp