Dự án kinh doanh sinh vật cảnh
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.04 KB, 16 trang )
Bạn đang đọc: Dự án kinh doanh sinh vật cảnh
Đề Tài Tiểu luận
PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI VÀ HOẠCH ĐỊNH BÁN HÀNG
DỰ ÁN KINH DOANH SINH VẬT CẢNH
Thực hiện bởi: Nhóm 3B- Lớp quản trị 12B
Danh sách các thành viên nhóm 3B
1. Ts. Bùi Tuấn Anh
2. Trần Văn Chung
3. Nguyễn thị Nga
4. Nguyễn thị Xuân Huyền
5. Mai Thị Ánh Tuyết
6. Nguyễn Thành Tài
7. Nguyễn Thị Hồng Mai
8. Đoàn thị Bé Thu
9. Trần huỳnh Như
10.Bùi phương Dung
Mục lục
Lời mở đầu 03
CHƯƠNG I..TỔNG QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH DỰ ÁN…………………..03
1.LỢI ÍCH SẢN PHẨM MANG LẠI CHO KHÁCH HÀNG…………………………..03
2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỚNG KINH DOANH……………………………………………..03
2.1.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ………………………………………………………03
2.1.1 Kinh tế…………………………………………………………………………………………………04
2.1.2.Chính trị………………………………………………………………………………………………04
2.1.3.Pháp luật………………………………………………………………………………………………04
2.1.4.Xã hội………………………………………………………………………………………………….05
2.1.5.Khoa học công nghệ……………………………………………………………………………..05
2.1.6.Điều kiện tự nhiên…………………………………………………………………………………05
2.1.7.Yếu tố môi trường quốc tế……………………………………………………………………..05
2.2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TRONG NGHÀNH……………………………………..05
2.2.1.Đối thủ cạnh tranh…………………………………………………………………………………05
2.2.2.Người mua…………………………………………………………………………………………….06
2.2.3.Người cung cấp……………………………………………………………………………………..06
2.2.4.Đối Thủ tiềm ẩn…………………………………………………………………………………….07
2.2.5.Sản phẩm thay thế………………………………………………………………………………….07
2.3.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ………………………………………………………07
3.PHÂN TÍCH SWOT……………………………………………………………………………………08
CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH TỔNG QUÁT DỰ ÁN………………………………………08
1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY……………………………………………………………………..08
2.MỤC TIÊU VÀ MỤC ĐÍCH CÔNG TY…………………………………………………….09
3.THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU……………………………………………………………………….09
4.KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU……………………………………………………………………..09
5.ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH……………………………………………………………………….11
6.SẢN PHẨM KINH DOANH CHỦ YẾU…………………………………………………….11
CHƯƠNG III:KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH………12
1.CHIẾN LƯỢC KINH DOANH………………………………………………………………….12
2.LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG……………………………………………………………………….12
2.1.Lực lượng bên trong và bên ngoài………………………………………………………….12
2.2.Đại lý bán hàng…………………………………………………………………………………13
3.HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN YỂM TRỢ BÁN HÀNG……………………………………13
4.PHÂN PHỐI……………………………………………………………………………………………..14
5.CHÍNH SÁCH VỚI CÁC ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI…………………………………………14
6.KẾ HOẠCH NGUỒN HÀNG……………………………………………………………………14
CHƯƠNG IV. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH…………………………………………..15
1.CHIẾN LƯỢC KINH DOANH………………………………………………………………….15
2.GIÁ CỦA SẢN PHẨM……………………………………………………………………………..15
DỰ ÁN KINH DOANH SINH VẬT CẢNH
Lời mở đầu:
Ngày nay, đời sống kinh tế được cải thiện nhu cầu của người dân không còn
chỉ là ăn uống mà nhu cầu về tinh thần cũng được nâng cao. Số lượng khách tìm đến
các tua du lịch sinh thái hay đến những quán cà phê… được trang trí bằng cảnh
quan thiên nhiên đẹp ngày càng tăng. Tại sao lại có xu hướng này? Liệu có phải khi
được hòa mình vào thiên nhiên, được ngắm nhìn màu xanh của cây cối, những bông
hoa xinh đẹp chúng ta mới có những giây phút thư giãn thật sự? Đó là một phần
những gì mà sản phẩm của ý tưởng kinh doanh này muốn mang lại cho bạn: cảm
giác thư thả sau những mệt mỏi với công việc; cảm giác được đắm mình cùng
những dòng chảy ngọt ngào của cảm xúc, thật sự gần gũi với mẹ thiên nhiên,-nơi
xoa dịu tất cả, cách thư giãn thực sự mà không một công nghệ giải trí nào sánh
bằng.
Việt nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,
đây là thị trường có nhu cầu Hoa- Cây cảnh khoảng 102 tỷ USD/năm. Song mỗi
năm nước ta chi xuất khẩu được chưa đầy 1 tỷ USD, thậm chí thị trường trong nước
vẫn phải nhập khẩu hoa tươi từ Thái lan, Campuchia…Trong khi nước ta lại có trên
70% cơ cấu dân số nông nghiệp với 4,5 triệu ha đất canh tác. Mặt khác cơ cấu nông
nghiệp thì lại quá nghiêng vào đầu tư cà cá nghành lúa gạo, cà phê, cao su, điều và
hồ tiêu – nơi có thị trường nhỏ, không quá 10 tỷ USD/năm. Trong khi thị trường hoa
– cây cảnh rất lớn với mức tăng trưởng trung bình 6% một năm bất kể suy thoái kinh
tế thì lại ít đầu tư, nên hầu như chúng ta không có thị phần nào trên thị trường thế
giới. Vậy chúng ta phải làm gì để nắm bắt cơ hội thâm nhập thị trường béo bở này?
CHƯƠNG I. TỔNG QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH DỰ ÁN
ý tưởng kinh doanh của nhóm hình thành dực trên hai cơ sở chính sau:
1. Những Lợi Ích Sản Phẩm Mang Lại Cho Khách Hàng
Với những khách hàng sử dụng cho mục đích cá nhân: sản phẩm của cty sẽ
mang lại cho khách hàng một cảnh quan đẹp để tận hưởng bầu không khí trong lành
chan hòa với thiên nhiên. Một sự thư giãn thực sự và còn thỏa mãn nhu cầu của
những khách hàng có sở thích chơi sinh vật cảnh với mức giá và dịch vụ đi kèm tốt
nhất.
Với những khách hàng doanh nghiệp(nhà hàng, quán cà phê): Có một cảnh
quan đẹp sẽ thu hút lượng khách hàng đến với doanh nghiệp nhiều hơn, thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu giải trí thư giãn. Từ đó mang lại doanh thu và sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Với những khách hàng là khối cơ quan văn phòng: khi có một cảnh quan đẹp
hay một văn phòng được bố trí sinh vật cảnh sẽ làm cho nơi làm việc của nhân viên
giàu sức sống. kích thích tinh thần làm việc, sức sáng tạo cũng như giảm streess hữu
hiệu với kinh phí thấp nhất. Từ đó làm tăng năng suất lao động trong nhân viên.
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
2.1.1.KINH TẾ
Theo thống kê tại thành phố Hồ chí Minh: Doanh thu từ kinh doanh cây cảnh và
hoa Lan trong các năm 2003 là 200-300 tỷ đồng thì đến quý I năm 2006, con số này
đã tăng lên mức 400 tỷ đồng, năm 2009 là trên 600 tỷ đồng, mức tăng trưởng bình
quân là 6%.Mặt khác sức tiêu thụ thị trường thế giới mỗi năm đạt trên 102 tỷ
USD(2003), tăng trưởng bình quân 6%, giá cả cũng tăng 2-3% mỗi năm. Điều này
cho thấy Hoa- Cây cảnh là ngành có nhiều tiềm năng, sức cầu của thị trường là rất
lớn, hứa hẹn mức lợi nhuận béo bở. Song, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao,
bên cạnh đó với sự trợ giúp của công nghệ khoa học cho ra đời ngày càng nhiều sản
phẩm mới phù hợp thị hiếu, nguồn vốn… sẽ là những thách thức không nhỏ trong
việc cạnh tranh.
Sự hồi phục kinh tế thế giới cũng như Việt Nam, thúc đẩy nhu cầu thị trường
quốc tế và trong nước đối với các mặt hàng nói chung và sinh vật cảnh nói riêng. Tuy
nhiên nền kinh tế mới bắt đầu hồi phục cộng với chính sách bảo hộ của chính phủ thị
trường các nước nhập khẩu sẽ tiềm ẩn những rủi ro cần đề phòng.
Hiện nay chúng ta có lợi thế là nguồn nhân lực giá rẻ, tận dụng được lợi thế này
chúng ta có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
sức cạnh tranh cho Hoa –cây cảnh trên thị trường trong và ngoài nước.
Về vấn đề thương hiệu, hiện nay ở các nước xuất khẩu Hoa- Cây cảnh lớn như Hà
Lan, Úc, New zealand…đã có được thương hiệu mạnh. Để quảng bá thương hiệu cần
sự hợp tác phía các Doanh nghiệp,chính phủ, Bộ ngoại giao,…
2.1.2.CHÍNH TRỊ
Nước ta được coi là một trong những nước có nền chính trị ốn định nhất thế
giới.Đây là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển bền vững của thị trường hoa cây cảnh
trong nước, đồng thời tạo sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng như các đối
tác xuất khẩu. Thị trường các nước nhập khẩu lớn hiện nay hầu hết đều khá ổn định
về chính trị như Mỹ, EURO, Nhật Bản, Trung quốc…song cần theo dõi cẩn trọng
đặc biệt là Hàn quốc và các nước trung đông để đề phòng rủi ro.
2.1.3.PHÁP LUẬT
Chính phủ, ngành nông nghiệp và lãnh đạo các ban ngành địa phương đặc biệt là
thành phố Hồ Chí Minh đã xem hoa- cây cảnh là hướng đổi mới trong ngành nông
nghiệp và có nhiều đề án quy hoạch phát triển và hỗ trợ. Lãnh đạo thành phố đã ban
hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, xây dựng các chương trình mục tiêu, các
dự án, cụ thể hóa bằng các chính sách tín dụng, xây dựng cơ sở hạ tầng, lưu thông…
như khu nông nghiệp công nghệ cao củ chi mới đi vào hoạt động, hay quyết định số
718/QD-UB ngày 25 tháng 02 năm 2004 …sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển của ngành
và cơ hội tiếp cận nguồn vốn cho doanh nghiệp.
Song với thị trường các nước nhập khẩu như Mỹ, EURO… luật pháp về bảo vệ sức
khỏe người tiêu dùng, luật chống phá giá…rất khắt khe là những trở ngại không nhỏ
trong việc xuất khẩu.
2.1.4.XÃ HỘI
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đời sống của người dân ngày càng cao, nhu
cầu sử dụng hoa- cây cảnh để trang trí và chơi cũng ngày một gia tăng, hứa hẹn một
thị trường phát triển bền vững.
Sự phát triển của ngành cảnh quan sẽ mang lại cho thành phố cảnh quan đẹp thỏa
mãn nhu cầu thư giãn, giải trí cho người dân. Từ đó, đóng góp những lợi ích nhất
định cho xã hội và sẽ nhận được sự đồng tình ủng hộ của xã hội.
2.1.5.KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Việc khoa học công nghệ phát triển cùng với những ứng dụng khoa học công
nghệ tiên tiến như:công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, công nghệ thủy canh và
bán thủy canh, công nghệ thông tin, công nghệ sử dụng hiệu quả nước,…đang giúp
cho Hoa- Cây cảnh phát triển tốt nhờ chất lượng ngày càng được cải thiện. Một số
nước có mô hình dạng này là Úc, New Zealand, Israel, Ở châu Á như Thái Lan,
Malaysia, Singapore, nước ta mới chỉ đi vào họat động 3 khu nông nghiệp công nghệ
cao ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Lạt song đây là những tiền đề không thể thiếu
cho sự phát triển và tăng sức cạnh tranh cho Ngành Hoa- Cây cảnh trong nước.
2.1.6.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hệ thực vật phong phú đa dạng đóng
góp nguồn Gen, giống lớn và có nhiều loại có gía trị kinh tế cao cho ngành sinh vật
cảnh như: Đào, Mai, Sanh, Lộc Vững, Cần thăng…đặc biệt là phong lan với 755
loài.. Ngoài ra diện tích đất nông nghiệp 4,5 triệu ha, cùng với nguồn lao động giá
rẻ… là những thuận lợi lớn cho ngành sinh vật cảnh phát triển và thu hút đầu tư nước
ngoài.
Tuy nhận được nhiều ưu đãi về mặt thiên nhiên, song nông nghiệp Việt Nam –
nhất là hoa – cây cảnh đã bộc lộ những lỗ hổng rất lớn trong các khâu: giống, diện
tích sản xuất, dây chuyền sản xuất, công nghệ sản xuất, công nghệ sau thu hoạch,
chất lượng mặt hàng, an toàn vệ sinh và đặc biệt nhất là “tay nghề” của thành phần
sản xuất chủ lực – nông dân – vẫn còn theo lề lối cũ, làm ăn theo kiểu manh mún nhỏ
lẻ nên sức cạnh tranh còn kém và tiềm ẩn nhiều rủi ro do thời tiết. Cho nên nhìn
chung tính bền vững của hoa – cây cảnh Việt Nam đang còn kém, bấp bênh vì chưa
đưa được chất xám vào sản xuất.
2.1.7.YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ
Nhu cầu của thị trường quốc tế về mặt hàng sinh vật cảnh hiện nay không chỉ
cao mà còn ra tăng bền vững. Kim ngạch lên đến gần 102 tỷ USD/năm (2003) với
mức tăng trưởng 6% mỗi năm, giá cả cũng tăng khoảng 2-3% mỗi năm. Cho thấy đây
là mặt hàng hứa hẹn sẽ mang lại lợi nhuận cao và tăng trưởng bền vững, song sức
cạnh tranh là không nhỏ.
Việc ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất sinh vật cảnh tạo ra hàng loạt
các sản phẩm mới đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu người tiêu dùng. Song, ở Nước ta
ngành sinh vật cảnh mới chỉ ở giai đoạn sơ khai, nên để theo kịp và cạnh tranh với
các nước có thế mạnh xuất khẩu hoa cây cảnh như: Thái lan, Trung quốc…quả là
một điều không dễ dàng.
Những rào cản của thị trường quốc tế về chất lượng, kỹ thuật, an toàn vệ sinh,
cạnh tranh…sẽ là những thách thức không nhỏ khi tiếp cận và thâm nhập thị trường.
2.2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TRONG NGHÀNH
2.2.1.ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp và giải pháp
Tên Thế mạnh Điểm yếu Giải pháp
Liên hiệp
nhà vườn
-Hệ thống cửa hàng
liên kết có tới 1-2
-Giá cả còn cao,
mặt hàng chưa
-Giá cả hợp lý, đa
dạng hóa sản phẩm
Thiên
Thanh
cửa hàng/quận
-Những cây có giá
trị thấp
đa dạng
-Chưa mạnh
trong thi công
thiết kế cảnh
quan
-Liên kết mở rộng địa
điểm phân phối
-Tạo dựng uy tín và
thương hiệu
Công ty Cổ
phần Sinh
vật cảnh
Giao Châu
-Hệ thống phân phối
mạnh
-Có uy tín trong
ngành
-Sản phẩm phong
phú đa dạng
-Hệ thống giá cả
còn cao
-Giá cả hợp lý
-Liên kết mở rộng địa
điểm phân phối
-Tạo dựng uy tín và
thương hiệu
Công ty
TNHH Sinh
vật cảnh Sài
Gòn
– Mạnh về thi công
thiết kế cảnh quan
-Hệ thống phân
phối hạn hẹp
-Giá còn cao,
mặt hàng chưa
đa dạng
-Giá cả hợp lý, đa
dạng hóa sản phẩm
–Liên kết mở rộng địa
điểm phân phối
-Tạo dựng uy tín và
thương hiệu
Các nhà
vườn, cửa
hàng
-Số lượng nhiều,
phân tán rộng, phần
lớn kinh doanh
riêng một nhóm mặt
hang
-Chất lượng sản
phẩm dịch vụ
hạn chế
– Làm ăn nhỏ lẻ
manh mún, giá
thành cao
-Tập trung chủ
yếu ở ngoại
thành
-Giá cả hợp lý, đa
dạng hóa sản phẩm
-Chế độ sau bán hàng
-Liên kết hợp tác và
lôi kéo
Ngoài ra, Lực lượng bán hàng rong hiện nay là khá đông, song giá cả và chất
lượng không đảm bảo nên khó có được lòng tin của người mua.
2.2.2.NGƯỜI MUA
Theo thống kê tại thành phố Hồ chí Minh, Doanh thu từ kinh doanh cây cảnh
và hoa Lan trong các năm 2003 là 200-300 tỷ đồng thì đến quý I năm 2006, con số
này đã tăng lên mức 400 tỷ đồng, năm 2009 là trên 600 tỷ đồng. Festival sinh vật
cảnh được tổ chức tại thành phố chỉ trong 4 ngày (1 – 4/9/2006 ) đã đón tiếp trên 10
vạn lượt khách đến thăm quan thưởng ngoạn, bên cạnh đó xu hướng tìm đến những
khu du lịch sinh thái để nghỉ dưỡng và thưởng ngoạn phong cảnh đẹp cuối tuần ngày
càng tăng… cho thấy nhu cầu chơi sinh vật cảnh của người dân trên địa bàn thành
phố không chỉ lớn mà ngày càng tăng mạnh.
Tuy nhiên, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao và biến đổi phức tạp, một số
mặt hàng giá trị thấp và trung thường có xu hướng chạy theo mốt. Đặt ra yêu cầu khả
năng nắm bắt thị trường và chi phí cho hoạt động nghiên cứu nhu cầu người tiêu
dùng.
2.2.3.NGƯỜI CUNG CẤP
2.2.3. Người cung ứng …………………………………………………………………………………….. 062.2.4. Đối Thủ tiềm ẩn ……………………………………………………………………………………. 072.2.5. Sản phẩm thay thế sửa chữa …………………………………………………………………………………. 072.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ ……………………………………………………… 073. PHÂN TÍCH SWOT. ………………………………………………………………………………….. 08CH ƯƠNG II : KẾ HOẠCH TỔNG QUÁT DỰ ÁN ……………………………………… 081. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY. ……………………………………………………………………. 082. MỤC TIÊU VÀ MỤC ĐÍCH CÔNG TY. …………………………………………………… 093. THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU ………………………………………………………………………. 094. KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU …………………………………………………………………….. 095. ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH. ……………………………………………………………………… 116. SẢN PHẨM KINH DOANH CHỦ YẾU ……………………………………………………. 11CH ƯƠNG III : KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. …….. 121. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH. ………………………………………………………………… 122. LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG ………………………………………………………………………. 122.1. Lực lượng bên trong và bên ngoài …………………………………………………………. 122.2. Đại lý bán hàng ………………………………………………………………………………… 133. HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN YỂM TRỢ BÁN HÀNG …………………………………… 134. PHÂN PHỐI …………………………………………………………………………………………….. 145. CHÍNH SÁCH VỚI CÁC ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI ………………………………………… 146. KẾ HOẠCH NGUỒN HÀNG …………………………………………………………………… 14CH ƯƠNG IV. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH. …………………………………………. 151. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH. ………………………………………………………………… 152. GIÁ CỦA SẢN PHẨM …………………………………………………………………………….. 15D Ự ÁN KINH DOANH SINH VẬT CẢNHLời khởi đầu : Ngày nay, đời sống kinh tế tài chính được cải tổ nhu yếu của dân cư không cònchỉ là nhà hàng siêu thị mà nhu yếu về niềm tin cũng được nâng cao. Số lượng khách tìm đếncác tua du lịch sinh thái xanh hay đến những quán cafe … được trang trí bằng cảnhquan vạn vật thiên nhiên đẹp ngày càng tăng. Tại sao lại có xu thế này ? Liệu có phải khiđược hòa mình vào vạn vật thiên nhiên, được ngắm nhìn màu xanh của cây cối, những bônghoa xinh đẹp tất cả chúng ta mới có những khoảng thời gian ngắn thư giãn giải trí thật sự ? Đó là một phầnnhững gì mà mẫu sản phẩm của ý tưởng sáng tạo kinh doanh này muốn mang lại cho bạn : cảmgiác từ tốn sau những căng thẳng mệt mỏi với việc làm ; cảm xúc được đắm mình cùngnhững dòng chảy ngọt ngào của cảm hứng, thật sự thân mật với mẹ vạn vật thiên nhiên, – nơixoa dịu toàn bộ, cách thư giãn giải trí thực sự mà không một công nghệ tiên tiến vui chơi nào sánhbằng. Việt nam đã là thành viên chính thức của tổ chức triển khai thương mại quốc tế WTO, đây là thị trường có nhu yếu Hoa – Cây cảnh khoảng chừng 102 tỷ USD / năm. Song mỗinăm nước ta chi xuất khẩu được chưa đầy 1 tỷ USD, thậm chí còn thị trường trong nướcvẫn phải nhập khẩu hoa tươi từ Thái lan, Campuchia … Trong khi nước ta lại có trên70 % cơ cấu tổ chức dân số nông nghiệp với 4,5 triệu ha đất canh tác. Mặt khác cơ cấu tổ chức nôngnghiệp thì lại quá nghiêng vào góp vốn đầu tư cà cá nghành lúa gạo, cafe, cao su đặc, điều vàhồ tiêu – nơi có thị trường nhỏ, không quá 10 tỷ USD / năm. Trong khi thị trường hoa – cây cảnh rất lớn với mức tăng trưởng trung bình 6 % một năm bất kể suy thoái và khủng hoảng kinhtế thì lại ít góp vốn đầu tư, nên phần nhiều tất cả chúng ta không có thị phần nào trên thị trường thếgiới. Vậy tất cả chúng ta phải làm gì để chớp lấy thời cơ xâm nhập thị trường béo bở này ? CHƯƠNG I. TỔNG QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH DỰ ÁNý tưởng kinh doanh của nhóm hình thành dực trên hai cơ sở chính sau : 1. Những Lợi Ích Sản Phẩm Mang Lại Cho Khách HàngVới những người mua sử dụng cho mục tiêu cá thể : loại sản phẩm của cty sẽmang lại cho người mua một cảnh sắc đẹp để tận thưởng bầu không khí trong lànhchan hòa với vạn vật thiên nhiên. Một sự thư giãn giải trí thực sự và còn thỏa mãn nhu cầu nhu yếu củanhững người mua có sở trường thích nghi chơi sinh vật cảnh với mức giá và dịch vụ đi kèm tốtnhất. Với những người mua doanh nghiệp ( nhà hàng quán ăn, quán cafe ) : Có một cảnhquan đẹp sẽ lôi cuốn lượng người mua đến với doanh nghiệp nhiều hơn, thỏa mãn nhu cầu tốthơn nhu yếu vui chơi thư giãn giải trí. Từ đó mang lại lệch giá và sức cạnh tranh đối đầu cho doanhnghiệp. Với những người mua là khối cơ quan văn phòng : khi có một cảnh sắc đẹphay một văn phòng được sắp xếp sinh vật cảnh sẽ làm cho nơi thao tác của nhân viêngiàu sức sống. kích thích ý thức thao tác, sức phát minh sáng tạo cũng như giảm streess hữuhiệu với kinh phí đầu tư thấp nhất. Từ đó làm tăng hiệu suất lao động trong nhân viên cấp dưới. 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH2. 1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ2. 1.1. KINH TẾTheo thống kê tại thành phố Hồ chí Minh : Doanh thu từ kinh doanh cây cảnh vàhoa Lan trong những năm 2003 là 200 – 300 tỷ đồng thì đến quý I năm 2006, số lượng nàyđã tăng lên mức 400 tỷ đồng, năm 2009 là trên 600 tỷ đồng, mức tăng trưởng bìnhquân là 6 %. Mặt khác sức tiêu thụ thị trường quốc tế mỗi năm đạt trên 102 tỷUSD ( 2003 ), tăng trưởng trung bình 6 %, Chi tiêu cũng tăng 2-3 % mỗi năm. Điều nàycho thấy Hoa – Cây cảnh là ngành có nhiều tiềm năng, sức cầu của thị trường là rấtlớn, hứa hẹn mức doanh thu béo bở. Song, nhu yếu người tiêu dùng ngày càng cao, cạnh bên đó với sự trợ giúp của công nghệ tiên tiến khoa học cho sinh ra ngày càng nhiều sảnphẩm mới tương thích thị hiếu, nguồn vốn … sẽ là những thử thách không nhỏ trongviệc cạnh tranh đối đầu. Sự phục sinh kinh tế tài chính quốc tế cũng như Nước Ta, thôi thúc nhu cầu thị trườngquốc tế và trong nước so với những loại sản phẩm nói chung và sinh vật cảnh nói riêng. Tuynhiên nền kinh tế tài chính mới khởi đầu phục sinh cộng với chủ trương bảo lãnh của chính phủ nước nhà thịtrường những nước nhập khẩu sẽ tiềm ẩn những rủi ro đáng tiếc cần đề phòng. Hiện nay tất cả chúng ta có lợi thế là nguồn nhân lực giá rẻ, tận dụng được lợi thế nàychúng ta hoàn toàn có thể tiết kiệm chi phí được chi phí sản xuất, hạ giá tiền loại sản phẩm và nâng caosức cạnh tranh đối đầu cho Hoa – cây cảnh trên thị trường trong và ngoài nước. Về yếu tố tên thương hiệu, lúc bấy giờ ở những nước xuất khẩu Hoa – Cây cảnh lớn như HàLan, Úc, New zealand … đã có được tên thương hiệu mạnh. Để tiếp thị tên thương hiệu cầnsự hợp tác phía những Doanh nghiệp, cơ quan chính phủ, Bộ ngoại giao, … 2.1.2. CHÍNH TRỊNước ta được coi là một trong những nước có nền chính trị ốn định nhất thếgiới. Đây là yếu tố thuận tiện cho sự tăng trưởng bền vững và kiên cố của thị trường hoa cây cảnhtrong nước, đồng thời tạo sự yên tâm cho những nhà đầu tư quốc tế cũng như những đốitác xuất khẩu. Thị trường những nước nhập khẩu lớn lúc bấy giờ hầu hết đều khá ổn địnhvề chính trị như Mỹ, EURO, Nhật Bản, Trung quốc … tuy nhiên cần theo dõi cẩn trọngđặc biệt là Hàn quốc và những nước trung đông để đề phòng rủi ro đáng tiếc. 2.1.3. PHÁP LUẬTChính phủ, ngành nông nghiệp và chỉ huy những ban ngành địa phương đặc biệt quan trọng làthành phố Hồ Chí Minh đã xem hoa – cây cảnh là hướng thay đổi trong ngành nôngnghiệp và có nhiều đề án quy hoạch tăng trưởng và tương hỗ. Lãnh đạo thành phố đã banhành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, kiến thiết xây dựng những chương trình tiềm năng, cácdự án, cụ thể hóa bằng những chủ trương tín dụng thanh toán, thiết kế xây dựng hạ tầng, lưu thông … như khu nông nghiệp công nghệ cao củ chi mới đi vào hoạt động giải trí, hay quyết định hành động số718 / QD-UB ngày 25 tháng 02 năm 2004 … sẽ tạo thời cơ cho sự tăng trưởng của ngànhvà thời cơ tiếp cận nguồn vốn cho doanh nghiệp. Song với thị trường những nước nhập khẩu như Mỹ, EURO … lao lý về bảo vệ sứckhỏe người tiêu dùng, luật chống phá giá … rất khắc nghiệt là những trở ngại không nhỏtrong việc xuất khẩu. 2.1.4. XÃ HỘICùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế tài chính đời sống của dân cư ngày càng cao, nhucầu sử dụng hoa – cây cảnh để trang trí và chơi cũng ngày một ngày càng tăng, hứa hẹn mộtthị trường tăng trưởng bền vững và kiên cố. Sự tăng trưởng của ngành cảnh sắc sẽ mang lại cho thành phố cảnh sắc đẹp thỏamãn nhu yếu thư giãn giải trí, vui chơi cho người dân. Từ đó, góp phần những quyền lợi nhấtđịnh cho xã hội và sẽ nhận được sự ưng ý ủng hộ của xã hội. 2.1.5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆViệc khoa học công nghệ tiên tiến tăng trưởng cùng với những ứng dụng khoa học côngnghệ tiên tiến và phát triển như : công nghệ sinh học, công nghệ tiên tiến nhà kính, công nghệ tiên tiến thủy canh vàbán thủy canh, công nghệ thông tin, công nghệ tiên tiến sử dụng hiệu suất cao nước, … đang giúpcho Hoa – Cây cảnh tăng trưởng tốt nhờ chất lượng ngày càng được cải tổ. Một sốnước có mô hình dạng này là Úc, New Zealand, Israel, Ở châu Á như Thailand, Malaysia, Nước Singapore, nước ta mới chỉ đi vào họat động 3 khu nông nghiệp công nghệcao ở Thành Phố Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Lạt tuy nhiên đây là những tiền đề không hề thiếucho sự tăng trưởng và tăng sức cạnh tranh đối đầu cho Ngành Hoa – Cây cảnh trong nước. 2.1.6. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊNNước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa gió mùa với hệ thực vật phong phú và đa dạng phong phú đónggóp nguồn Gen, giống lớn và có nhiều loại có gía trị kinh tế tài chính cao cho ngành sinh vậtcảnh như : Đào, Mai, Sanh, Lộc Vững, Cần thăng … đặc biệt quan trọng là phong lan với 755 loài .. Ngoài ra diện tích quy hoạnh đất nông nghiệp 4,5 triệu ha, cùng với nguồn lao động giárẻ … là những thuận tiện lớn cho ngành sinh vật cảnh tăng trưởng và lôi cuốn góp vốn đầu tư nướcngoài. Tuy nhận được nhiều tặng thêm về mặt vạn vật thiên nhiên, tuy nhiên nông nghiệp Nước Ta – nhất là hoa – cây cảnh đã thể hiện những lỗ hổng rất lớn trong những khâu : giống, diệntích sản xuất, dây chuyền sản xuất sản xuất, công nghệ tiên tiến sản xuất, công nghệ tiên tiến sau thu hoạch, chất lượng loại sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh và đặc biệt quan trọng nhất là “ kinh nghiệm tay nghề ” của thành phầnsản xuất nòng cốt – nông dân – vẫn còn theo lề lối cũ, làm ăn theo kiểu manh mún nhỏlẻ nên sức cạnh tranh đối đầu còn kém và tiềm ẩn nhiều rủi ro đáng tiếc do thời tiết. Cho nên nhìnchung tính bền vững và kiên cố của hoa – cây cảnh Nước Ta đang còn kém, bấp bênh vì chưađưa được chất xám vào sản xuất. 2.1.7. YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾNhu cầu của thị trường quốc tế về loại sản phẩm sinh vật cảnh lúc bấy giờ không chỉcao mà còn ra tăng bền vững và kiên cố. Kim ngạch lên đến gần 102 tỷ USD / năm ( 2003 ) vớimức tăng trưởng 6 % mỗi năm, Chi tiêu cũng tăng khoảng chừng 2-3 % mỗi năm. Cho thấy đâylà mẫu sản phẩm hứa hẹn sẽ mang lại doanh thu cao và tăng trưởng vững chắc, tuy nhiên sứccạnh tranh là không nhỏ. Việc ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất sinh vật cảnh tạo ra hàng loạtcác mẫu sản phẩm mới phân phối ngày càng tốt nhu yếu người tiêu dùng. Song, ở Nước tangành sinh vật cảnh mới chỉ ở quy trình tiến độ sơ khai, nên để theo kịp và cạnh tranh đối đầu vớicác nước có thế mạnh xuất khẩu hoa cây cảnh như : Thái lan, Trung quốc … quả làmột điều không thuận tiện. Những rào cản của thị trường quốc tế về chất lượng, kỹ thuật, bảo đảm an toàn vệ sinh, cạnh tranh đối đầu … sẽ là những thử thách không nhỏ khi tiếp cận và xâm nhập thị trường. 2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TRONG NGHÀNH2. 2.1. ĐỐI THỦ CẠNH TRANHBảng nghiên cứu và phân tích đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu trực tiếp và giải phápTên Thế mạnh Điểm yếu Giải phápLiên hiệpnhà vườn-Hệ thống cửa hàngliên kết có tới 1-2 – Giá cả còn cao, loại sản phẩm chưa-Giá cả hài hòa và hợp lý, đadạng hóa sản phẩmThiênThanhcửa hàng / quận-Những cây có giátrị thấpđa dạng-Chưa mạnhtrong thi côngthiết kế cảnhquan-Liên kết lan rộng ra địađiểm phân phối-Tạo dựng uy tín vàthương hiệuCông ty Cổphần Sinhvật cảnhGiao Châu-Hệ thống phân phốimạnh-Có uy tín trongngành-Sản phẩm phongphú đa dạng-Hệ thống giá cảcòn cao-Giá cả hợp lý-Liên kết lan rộng ra địađiểm phân phối-Tạo dựng uy tín vàthương hiệuCông tyTNHH Sinhvật cảnh SàiGòn – Mạnh về thi côngthiết kế cảnh quan-Hệ thống phânphối hạn hẹp-Giá còn cao, loại sản phẩm chưađa dạng-Giá cả hài hòa và hợp lý, đadạng hóa sản phẩm–Liên kết lan rộng ra địađiểm phân phối-Tạo dựng uy tín vàthương hiệuCác nhàvườn, cửahàng-Số lượng nhiều, phân tán rộng, phầnlớn kinh doanhriêng một nhóm mặthang-Chất lượng sảnphẩm dịch vụhạn chế – Làm ăn nhỏ lẻmanh mún, giáthành cao-Tập trung chủyếu ở ngoạithành-Giá cả hài hòa và hợp lý, đadạng hóa sản phẩm-Chế độ sau bán hàng-Liên kết hợp tác vàlôi kéoNgoài ra, Lực lượng bán hàng rong lúc bấy giờ là khá đông, tuy nhiên Ngân sách chi tiêu và chấtlượng không bảo vệ nên khó có được lòng tin của người mua. 2.2.2. NGƯỜI MUATheo thống kê tại thành phố Hồ chí Minh, Doanh thu từ kinh doanh cây cảnhvà hoa Lan trong những năm 2003 là 200 – 300 tỷ đồng thì đến quý I năm 2006, con sốnày đã tăng lên mức 400 tỷ đồng, năm 2009 là trên 600 tỷ đồng. Festival sinh vậtcảnh được tổ chức triển khai tại thành phố chỉ trong 4 ngày ( 1 – 4/9/2006 ) đã đón rước trên 10 vạn lượt khách đến thăm quan thưởng ngoạn, cạnh bên đó khuynh hướng tìm đến nhữngkhu du lịch sinh thái xanh để nghỉ ngơi và thưởng ngoạn cảnh sắc đẹp cuối tuần ngàycàng tăng … cho thấy nhu yếu chơi sinh vật cảnh của dân cư trên địa phận thànhphố không chỉ lớn mà ngày càng tăng mạnh. Tuy nhiên, nhu yếu người tiêu dùng ngày càng cao và đổi khác phức tạp, một sốmặt hàng giá trị thấp và trung thường có khuynh hướng chạy theo mốt. Đặt ra nhu yếu khảnăng chớp lấy thị trường và ngân sách cho hoạt động giải trí nghiên cứu và điều tra nhu yếu người tiêudùng. 2.2.3. NGƯỜI CUNG CẤP
Source: https://iseo1.com
Category: Marketing