CHIẾN LƯỢC MARKETING SẢN PHẨM MÌ ĂN LIỀN HẢO HẢO CỦA CÔNG TY ACECOOK TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 2019 2020 2021 2022 2023
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.94 KB, 29 trang )
ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BÀI TẬP MÔN MARKETING QUỐC TẾ
Giảng viên : Trần Việt Dũng
ĐỀ TÀI : CHIẾN LƯỢC MARKETING SẢN PHẨM MÌ ĂN LIỀN
HẢO HẢO CỦA CÔNG TY ACECOOK NHẬT BẢN
TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫
NHÓM 6 :
GỒM CÁC THÀNH VIÊN ĐẾN TỪ KHOA KT&KDQT
LÊ DANH LAM
NGUYỄN THÀNH TRUNG
HOÀNG TUẤN LONG
ĐINH VIỆT DŨNG
NGUYỄN VIẾT DŨNG
LÊ VĂN NAM
VÕ TRỌNG NAM
PHAN THANH THẢO
HOÀNG TỐNG KHÁNH LINH
ĐẶNG MINH CHÂU
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC……………………………………………………………………………………………………………………………………2
1.Lời mở đâu………………………………………………………………………………………………………………………………3
1.2 Tại sao nhóm chọn thị trường này………………………………………………………………………………………..6
1.3 Tại sao doanh nghiệp chọn thị trường này……………………………………………………………………………..7
2.2Tầm nhìn nhiệm vụ……………………………………………………………………………………………………………..8
2.3 Lịch sử hinh thành………………………………………………………………………………………………………………9
3.Phân tích môi trường vi mô……………………………………………………………………………………………………….9
3.1Các trung gian, tổ chức, cá nhân marketing cho cty (các nhà thương mại, công ty vận chuyển, đại lý
dịch vụ, trung gian tài chính)…………………………………………………………………………………………………….9
3.2Khách hàng………………………………………………………………………………………………………………………10
3.3Đối thủ cạnh tranh…………………………………………………………………………………………………………….10
4.Chiến lược phân đoạn, định vị thị trường mục tiêu……………………………………………………………………..11
4.1Phân đoạn thị trường………………………………………………………………………………………………………..11
4.1.1 Địa lý………………………………………………………………………………………………………………………..11
4.1.2 Nhân khẩu…………………………………………………………………………………………………………………11
4.1.3 Hành vi tiêu dùng……………………………………………………………………………………………………….12
4.1.4Lối sống……………………………………………………………………………………………………………………..12
4.2Định vị thị trường……………………………………………………………………………………………………………..13
4.2.1 Xác định thị trường mục tiêu……………………………………………………………………………………….13
4.2.2 Định vị thị trường……………………………………………………………………………………………………….13
5.Chiến lược 4Ps……………………………………………………………………………………………………………………….14
5.1 Sản phẩm………………………………………………………………………………………………………………………..14
5.2Giá cả………………………………………………………………………………………………………………………………14
5.3 Phân phối………………………………………………………………………………………………………………………..14
5.4 Xúc tiến…………………………………………………………………………………………………………………………..15
6.Môi trường vĩ mô……………………………………………………………………………………………………………………16
6.1Địa lý……………………………………………………………………………………………………………………………….16
6.2Dân số……………………………………………………………………………………………………………………………..17
6.3Kinh tế……………………………………………………………………………………………………………………………..17
6.4Chính trị luật pháp…………………………………………………………………………………………………………….18
2
6.5Văn hoá xã hội…………………………………………………………………………………………………………………..18
6.6Công nghệ………………………………………………………………………………………………………………………..19
6.7 Điều kiện tự nhiên……………………………………………………………………………………………………………20
7.Phân tích SWOT……………………………………………………………………………………………………………………..20
7.1Strength…………………………………………………………………………………………………………………………..20
7.4Threat……………………………………………………………………………………………………………………………..22
7.5 Kết hợp S-O……………………………………………………………………………………………………………………..23
7.6Kết hợp S-T………………………………………………………………………………………………………………………24
7.7Kết hợp W-O…………………………………………………………………………………………………………………….24
7.8 Kết hợp W-T…………………………………………………………………………………………………………………….24
8.Quá trình tiến vào thị trường……………………………………………………………………………………………………24
8.1Hình thức thâm nhập…………………………………………………………………………………………………………25
8.2Quá trình thâm nhập…………………………………………………………………………………………………………25
8.3Đối tác……………………………………………………………………………………………………………………………..26
8.4 Chiến lược kinh doanh………………………………………………………………………………………………………27
8.4.1 Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm:……………………………………………………………………………..27
8.4.2 Chiến lược tổng chi phí thấp:……………………………………………………………………………………….28
9.Kết Luận………………………………………………………………………………………………………………………………..28
1. Lời mở đâu
3
Trong xu thế xã hội đang phát triển như hiện nay, nền kinh tế trong nước và trên
thế giới đang có nhiều thay đổi. Các doanh nghiệp là bộ phận trực tiếp chạy đua
với sự thay đổi. Có những lý do liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp chẳng hạn như tăng trưởng thị phần, lợi nhuận… khiến doanh nghiệp không
ngừng nỗ lực để giữ vững vị trí trên thị trường .
Vấn đề nghiên cứu các chiến lược kinh doanh trong 1 DN là hết sức quan trọng và
cần thiết, để DN tạo dựng được vị thế và thương hiệu trên thị trường.
DN ngày nay phải cạnh tranh gay gắt, chịu sức ép đến từ nhiều phía trên thị
trường. Muốn tồn tại và phát triển thì bản thân DN phải tìm ra giải pháp riêng để
có thể đứng vững.
1.1Lí do chọn thương hiệu này
– Không phải doanh nghiệp (DN) Nhật Bản nào khi tới Việt Nam cũng có
tiềm lực tài chính hùng mạnh, nguồn vốn quy mô nhưng vì sao họ vẫn
thành công và ngày càng “ăn nên làm ra” trên “đất khách quê người”?
“Cái đầu” hay “tinh thần người Nhật” giúp họ trụ vững?
– Câu trả lời là cả hai. Để có được thành công tại Việt Nam, nhiều doanh
nhân Nhật Bản cũng phải lăn lộn tìm kiếm “nhà tài trợ”, tận dụng cả
nguồn lực tại chỗ. Câu chuyện kinh doanh của AceCook Việt Nam có thể
là bài học quý cho các DN Việt Nam
– Thông thường để giải quyết bài toán thiếu vốn, các DN Việt Nam có xu
hướng tìm đến các đối tác nước ngoài, bắt tay liên doanh. Theo ông
Shoichi Namie, tổng giám đốc Công ty AceCook Việt Nam, giải pháp
“truyền thống” này đã bỏ qua những nguồn vốn tại chỗ vì “thực tế còn rất
nhiều nhà đầu tư Việt Nam đang sở hữu nguồn vốn lớn nhưng chưa biết
đầu tư để sinh sôi”. AceCook hiểu được điều này vì chính họ đã nhận
được sự hỗ trợ từ một doanh nhân người Việt để vượt qua giai đoạn khởi
nghiệp đầy gian truân vì thiếu vốn.
– AceCook có mặt tại Việt Nam từ năm 1993 nhưng dưới hình thức liên
doanh Vifon Acecook vì Vifon nắm 40% cổ phần. Tới năm 1995, Cty
quyết định đầu tư sản xuất sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo. Sản phẩm mới
ra đời đã nhận được sự chào đón của người dân, song sức sản xuất lại
không đáp ứng được yêu cầu của thị trường. DN muốn mở rộng quy mô
nhưng thiếu vốn vì theo tiêu chí kinh doanh của công ty mẹ tại Nhật Bản,
4
DN con không được nhận trợ giúp về vốn mà phải tự xoay xở lấy ở địa
bàn mới. Họ gõ cửa khắp các ngân hàng từ Nhật Bản tới Việt Nam nhưng
đều bị từ chối cho vay vì không có bảo lãnh từ công ty mẹ của Acecook
tại Nhật Bản.
– Câu chuyện sẽ đi vào ngõ cụt nếu như Cty không tìm được một “Mạnh
Thường Quân” người Việt quê ở Hưng Yên. Dù không kinh doanh mì ăn
liền nhưng sau khi nghe AceCook thuyết trình về dự án, doanh nhân này
đã quyết định đầu tư theo phương thức cho liên doanh AceCook thuê lại
mặt bằng và cơ sở sản xuất với giá thấp gồm: Một nhà máy tại Hưng Yên
và ba dây chuyền sản xuất mì ăn liền. Bằng cách sản xuất tại chỗ,
AceCook tiết kiệm được chi phí vận chuyển từ nhà máy tại Tp.HCM ra
Hà Nội (chi phí này thường chiếm 10% giá bán). Chất lượng cộng với giá
thành hợp lý, Hảo Hảo trở thành sản phẩm chiến lược mang lại lợi nhuận
cho Cty. Sau sáu năm đồng vốn ban đầu ngày càng sinh sôi, Cty đã có 30
dây chuyền sản xuất, từ một nhà máy đã phát triển thành tám nhà máy.
Đến năm 2003, Acecook đã đủ lực mua lại các nhà máy đã thuê. Trước
đó một năm, họ cũng mua lại 40% số vốn góp của Vifon ở đây để trở
thành công ty 100% vốn nước ngoài. Hiện Ace Cook Việt Nam đã trở
thành Cty sản xuất mỳ ăn liền đứng đầu ở Việt Nam với 70% thị phần,
doanh thu hàng năm khoảng 4.500 tỷ đồng, xuất khẩu tới 30 nước trên
thế giới.
– Kinh nghiệm thành công của AceCook Việt Nam chính là biết tận dùng
nguồn vốn địa phương để kinh doanh hiệu quả. Đây thực sự là bài học
quý giá với mỗi DN Việt Nam trong bối cảnh kinh tế khó khăn, DN thiếu
vốn và khó vay ngân hàng như hiện nay. Một chi tiết được ông Shoichi
Namie – nguyên Tổng giám đốc AceCook Việt Nam tiết lộ thêm, ấy là
Ace Cook Việt Nam tuy là DN 100% vốn nước ngoài nhưng 99,9%
nguồn nhân lực hiện có là người Việt, duy nhất Tổng Giám đốc là người
Nhật. Sử dụng nguồn lao động tại địa phương cũng là chiến lược riêng
mà Cty áp dụng nhằm tận dụng nguồn lao động tại chỗ, tạo nên môi
trường làm việc “thuần Việt” để hoà nhập và gây dựng hình ảnh DN thân
thiện với người dân Việt Nam.
1.2Lí do chọn dòng sản phẩm này
– Xuất hiện vào những năm 80 thế kỷ trước, mì gói nhanh chóng trở thành
món ăn quen thuộc với nhiều gia đình Việt. Còn tại thời điểm hiện nay,
loại đồ ăn nhanh này tuy bị cho là không tốt với sức khỏe nhưng vẫn
5
–
–
được nhiều gia đình quen dùng, thậm chí, khoảng 4-5 năm trở lại đây
mức độ tiêu thụ mì gói tại thị trường Việt vẫn có mức tăng đột biến và
được dự báo sẽ tiếp tục tăng.
Món ăn nhanh rẻ tiền
Đối với nhiều sinh viên và người lao động thì mì gói là món ăn khá quen
thuộc do giá rẻ. Tại Hà Nội, một bát bún giá rẻ cũng phải 15.000 đồng,
một tô phở “nhẹ nhàng” cũng mất 20.000 đồng, mua xôi dưới 5.000
không ai bán, thì có lẽ mì gói là một trong những món ăn ít ỏi “vừa ăn,
vừa xì xụp” có thể mua với giá 3.000- 3.500 đồng.
Rất tiện lợi trong thời đại công nghiệp
Với nhiều người ăn mì gói không phải vì lý do kinh tế mà vì sự tiện lợi.
Trong guồng máy công việc tại nhiều đô thị, có những người cả ngày lu
bu chẳng có thời gian ra ngoài mua đồ thì mì gói được lựa chọn để họ có
thể vừa ăn vừa làm việc. Hay với nhiều người lười nấu ăn thì một bát mì
nóng cũng là cứu cánh thay cho đồ hộp hay đồ ăn nguội.
1.1 Tại sao nhóm chọn thương hiệu và sản phẩm này
– Bởi vì Thị trường mì ăn liền Việt: Không để cửa cho Trung Quốc
Ưu điểm của hàng Trung Quốc là giá rẻ, nhưng với thị trường mì ăn liền
Việt Nam, hàng Trung Quốc hoàn toàn không có đất sống. Đây là chuyện
khá lạ.
1.2 Tại sao nhóm chọn thị trường này
– Việt Nam là nước tiêu thụ mì ăn liền nhiều thứ tư thế giới, với 5,1 tỷ gói
bán ra trong năm ngoái.
– Đây là thống kê chính thức được Hiệp hội Mì ăn liền Thế giới đưa ra
– Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc (bao gồm cả Hong Kong), Indonesia
và Nhật Bản về lượng mmi gói tiêu thụ.
– Các con số thống kê cho các nước nói trên năm 2012 là 44 tỷ gói ở Trung
Quốc; 14,1 tỷ ở Indonesia; 5,4 tỷ ở Nhật và 5,1 tỷ ở Việt Nam
– Lượng mì ăn liền tiêu thụ ở Việt Nam tăng mạnh trong những năm gần
đây.
6
– Thống kê không chính thức nói ở Việt Nam có khoảng 50 doanh nghiệp
sản xuất mì ăn liền, thị trường tăng trưởng 15%-20% một năm.
– Nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng sản xuất mì ăn liền cung cấp cho thị
trường nước ngoài. Một số tập đoàn của người Việt ở Đông Âu cũng
khởi nguồn từ việc sản xuất mì gói. (Vin Group của Phạm Nhật Vượng)
1.3 Tại sao doanh nghiệp chọn thị trường này
– Món ăn nhanh rẻ tiền
– Đối với nhiều sinh viên và người lao động thì mì gói là món ăn khá quen
thuộc do giá rẻ. Tại Hà Nội, một bát bún giá rẻ cũng phải 15.000 đồng,
một tô phở “nhẹ nhàng” cũng mất 20.000 đồng, mua xôi dưới 5.000
không ai bán, thì có lẽ mì gói là một trong những món ăn ít ỏi “vừa ăn,
vừa xì xụp” có thể mua với giá 3.000- 3.500 đồng.
– Rất tiện lợi trong thời đại công nghiệp
– Với nhiều người ăn mì gói không phải vì lý do kinh tế mà vì sự tiện lợi.
Trong guồng máy công việc tại nhiều đô thị, có những người cả ngày lu
bu chẳng có thời gian ra ngoài mua đồ thì mì gói được lựa chọn để họ có
thể vừa ăn vừa làm việc. Hay với nhiều người lười nấu ăn thì một bát mì
nóng cũng là cứu cánh thay cho đồ hộp hay đồ ăn nguội.
2. Giới thiệu về công ty
2.1Lĩnh vực, sản phẩm kinh doanh
Là một nhà sản xuất mì ăn liền lâu đời tại Nhật Bản, Acecook đã tiên phong
đầu tư vào thị trường Việt, hình thành nên 1 công ty liên doanh giữa
Acecook Nhật Bản và một công ty thực phẩm tại Việt Nam.
Acecook tập trung vào mảng đồ ăn chế biến sẵn ăn liền, hiện đang sở hữu
được 6 nhà máy sản xuất trải rộng khắp cả nước. Sản phẩm của công ty rất
đa dạng chủng loại kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các sản phẩm
mì ăn liền, miến ăn liền, bún ăn liền, phở ăn liền,… Đi kèm với đó là những
thương hiệu quen thuộc như Hảo Hảo, Lẩu Thái, Đệ Nhất, Phú Hương,
Kingcook, Nicecook, Bestcook, Daily, Good, Oh Ricey,
Slogan
Trong suốt 20 năm qua, Các sản phẩm mì ăn liền của Vina Acecook không
những phục vụ cho người tiêu dùng Việt Nam mà còn vươn mình ra các
nước lân cận như: Singapore, Malaysia, Laos, Cambodia, Philippines,….”.
Vì vậy, việc hướng tới sản phẩm toàn cầu hóa là điều tất nhiên
7
Vina Acecook đổi thương hiệu mới.
Khởi điểm với mục tiêu mở ra chặng đường phát triển mới, tập đoàn Acecook lấy
mốc 20 năm để thay đổi nhận diện với hình ảnh logo mới để phù hợp với chiến
lược đưa thương hiệu Acecook phát triển ra toàn thế giới.
Với câu slogan mới “Cook happiness”, ngài tổng giám đốc, Kajiwara
Junichi giải thích rằng: “Chúng tôi kỳ vọng, sản phẩm của mình sẽ tạo ra nụ
cười và hạnh phúc cho người sử dụng”. Về phía ban giám đốc công ty, họ tự
tin tuyên bố trước buổi họp báo rằng, họ dám làm dám chịu.
Acecook Việt Nam cam kết đến mọi khách hàng trên toàn thế giới: “Chúng
tôi sẽ luôn tiếp tục tạo nên và đem lại niềm hạnh phúc đến từng bữa ăn, từng
trái tim của người tiêu dùng”
2.2Tầm nhìn nhiệm vụ
Tầm nhìn: “ Acecook Việt Nam sẽ phát triển trở thành nhà sản xuất thực
phẩm tổng hợp, mở rộng thành một nơi xuất khẩu khắp thế giới và là một
Vina-Acecook mang tính toàn cầu, tích cực tham gia triển lãm, hội chợ trong
và ngoài nước, tiến hành nhữnng hoạt động quảng cáo để người tiêu dùng
trên thế giới tin dùng.”
8
Sứ mạng:”Biểu tượng của chất lượng” là tôn chỉ mà công ty đã đặt ra ngay
từ ban đầu và kiên định trong suốt quá trình phát triển. Các sản phẩm của
Acecook Việt Nam luôn được thẩm định kỹ về chất lượng ngon, vệ sinh,
dinh dưỡng cao…, nghiên cứu tìm hiểu phục vụ những nhu cầu của người
tiêu dùng, thỏa mãn mọi nhu cầu khắt khe về ẩm thực. các nhà máy sản xuất
của Acecook Việt Nam đều được trang bị hiện đại đảm bảo sản xuất sản
phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
2.3 Lịch sử hinh thành
– 15/12/1993 Thành lập công ty liên doanh Vifon Acecook
– 7/7/1995 Bán sản phẩm đầu tiên tại Hồ Chí Minh
– 28/02/1996 Tham gia thị trường xuất khẩu Mỹ, Thành lập chi nhánh Cần
Thơ
– 1999 Lần đầu tiên đoạt danh hiệu HVNCLC
– 2000 Ra đời sản phẩm mì Hảo Hảo – Bước đột phá của công ty trên thị
trường mì ăn liền
– 2003 Hoàn thiện hệ thống nhà máy từ Bắc đến Nam
– 2004 Chính thức đổi tên thành công ty TNHH Acecook Việt Nam và di
dời nhà máy về KCN Tân Bình.
– 2006 Chính thức tham gia thị trường gạo ăn liền bằng việc xây dựng nhà
máy tại Vĩnh Long và cho ra đời sản phẩm Phở Xưa&Nay
– 2008 Đổi tên thành Công ty cổ phần Acecook Việt Nam (18/01), chính
thức Trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội MAL thế giới
– 7/7/2010 Đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất
– 2012 Khánh thành nhà máy Hồ Chí Minh 2 hiện đại hàng đầu Đông Nam
Á
– 2015 Công Ty Cổ Phần Acecook Việt Nam đã thay đổi nhận diện thương
hiệu mới
3. Phân tích môi trường vi mô
3.1Các trung gian, tổ chức, cá nhân marketing cho cty (các nhà thương mại,
công ty vận chuyển, đại lý dịch vụ, trung gian tài chính)
– Trung gian phân phối: Để mì Hảo Hảo được phân phối rộng rãi và rộng
khắp thì cần có một hệ thống cung cấp dịch vụ sản phẩm phù hợp: siêu
thị, đại lý, cơ sở sỉ và lẻ,… trong đó bán lẻ là thích hợp và có số lượng
9
đông nhất, tuy nhiên cần linh hoạt đối với từng vị trí, vùng miền,… Sản
phẩm mì Hảo Hảo cần có nhiều loại sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhất
nhu cầu của khách hàng.
– Tổ chức cung cấp dịch vụ, bao gồm: nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn.
Trong đó quảng cáo là mạnh nhất vì Hảo Hảo là sản phẩm có mặt hàng
thay thế nhiều nhất, quảng cáo giúp sản phẩm Hảo Hảo đễ dàng tiếp cận
đến người tiêu dùng
3.2Khách hàng
– Người tiêu dùng có ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại của sản phẩm
mì Hảo Hảo, do đó Acecook Việt Nam luôn chú trọng lấy lòng họ thông
qua một loạt quảng cáo như “dội bom” vào người tiêu dùng hay các cuộc
phỏng vấn người tiêu dùng cũng như các hoạt động cộng đồng nhằm kéo
sự chú ý của mọi người tới Hảo Hảo.
3.3Đối thủ cạnh tranh
– Mì ăn liền là một sản phẩm có tầm phủ sóng rộng rãi trên toàn quốc do
nó đáp ứng được khẩu vị cũng như yêu cầu của mọi tầng lớp nhân dân.
Do đó, cuộc đua giành giật thị trường mì ăn liền luôn diễn ra rất quyết
liệt và hấp dẫn nhà đầu tư.
– Số liệu thống kê không chính thức cho thấy, tại Việt Nam có hơn 50
doanh nghiệp sản xuất mì ăn liền, sản lượng tiêu thụ khoảng 5 tỉ gói/năm,
tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 15-20%. Trong con mắt các nhà đầu
tư nước ngoài, Việt Nam trở thành một thị trường hấp dẫn và tiềm năng.
Vì thế đã diễn ra một cuộc chiến vô cùng khốc liệt quanh gói mì ăn liền
để giành thị phần. Vì vậy mì Hảo Hảo đang phải cạnh tranh với rất nhiều
đối thủ để giành thị phần.
– Đối thủ cạnh tranh của mì Hảo Hảo có thể chia thành 3 nhóm (dựa theo
mức giá): giá thấp, giá trung bình và giá cao. Ở phân khúc giá thấp, giá
của mỗi gói mì khoảng 1500 – 2500 đồng. Phân khúc giá trung bình mỗi
gói mì đang được bán với mức giá 3000 – 4500 đồng/gói. Còn trong phân
khúc giá cao, mỗi gói mì có giá từ 5000 – 10000 đồng.
Phân khúc cấp thấp
Đại diện: mì Vifon
Phân khúc cấp trung bình
Đại diện: mì Tiến Vua
10
Phân khúc cấp cao
Đại diện: mì Ômachi
– Đã có mặt lâu năm tại
thị trường Việt Nam
– Có uy tín
– Thương hiệu được
nhiều người biết đến
Điểm
mạnh
– Bao bì, chất lượng
sản phẩm không được
Điểm cải tiến thường xuyên
yếu – Không nhận được sự
tin tưởng từ những
khách hàng mới
– Gây ấn tượng với thông
điệp quảng cáo: “Mì tiến
vua – mì vì sức khỏe”,
nhanh chóng chiếm được
cảm tình người tiêu dùng
– Chiến dịch quảng cáo,
quảng bá sản phẩm rầm
rộ, mức giá phải chăng
giúp nhanh chóng chiếm
lĩnh thị trường
– Gây ấn tượng với
thông điệp quảng cáo:
“Mì không sợ nóng”
giúp nhanh chóng
chiếm được thị trường
– Xác định chính xác,
rõ ràng, cụ thể phân
khúc thị trường mục
tiêu
– Bao bì, quảng cáo
bắt mắt
– Số lượng sản phẩm
đa dạng
– Kênh phân phối rộng
khắp các cửa hàng,
siêu thị trên cả nước.
– Quảng cáo sai sự thật,
– Giá cao
mì vẫn có những chất độc – Thị trường không
hại nên sau một thời gian mở rộng
thị phần đã giảm sút.
– Số lượng sản phẩm
không đa dạng
4. Chiến lược phân đoạn, định vị thị trường mục tiêu
4.1Phân đoạn thị trường
4.1.1 Địa lý
– Mì Hảo Hảo phân phối rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước, và có
xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tuy nhiên thị trường chính mà mì
Hảo Hảo hướng đến là các thành phố, thị xã lớn trong cả nước vì đây là
thị trường hấp dẫn, mật độ dân số cao, thu nhập trung bình cao. Ngoài ra
tại các thành phố lớn do chất lượng công việc khiến nhu cầu ăn nhanh
ngày càng phổ biến. => khả năng sinh lời cao.
4.1.2 Nhân khẩu
– Quy mô dân số: 89,71 triệu (2013)
11
– Mật độ phân bố: Tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ
Chí Minh,..
– Tỷ lệ sinh sản: 1,77 số lần sinh trên mỗi phụ nữ(2012)
– Độ tuổi trung bình: 75,61 tuổi (2012)
– Giới tính: tỷ số chênh lệch giới tính khi sinh tại Việt Nam năm 2014 là
112,4 trẻ trai/100 trẻ gái
– Tốc dộ tăng dân số: 1,0% thay đổi hàng năm (2013)
– GDP bình quân trên đầu người: 1.910,51 USD (2013)
4.1.3 Hành vi tiêu dùng
− Lý do mua sản phẩm:
• Yếu tố sản phẩm: Giá thành rẻ,bao bì nhìn bắt mắt, có mặt hầu hết ở các
của hang bán buôn bán lẻ, các siêu thị lớn, quảng cáo nhiều trên ti vi,…
• Yếu tố tâm lý của người mua: Các bản năng như đói khát, them đồ mặn,
them ăn đồ nóng,…
• Yếu tố văn hoá: Văn hoá người Việt Nam gắn với những món bún ,
phở,..-các món ăn sợi
• Phong cách sống: Cuộc sống ngày càng hiện dậi hoá khiến nhịp sống trở
nên nhanh hơn, con người có ít thời gian rảnh rỗi để nấu ăn hay thường
xuyên cảm thấy đói do làm việc nhiều.
• Hoàn cảnh kinh tế: Thu nhập người dân không đồng đều nhau và có
những người rất nghèo nên cần một thực phẩm với giá tiền rẻ để sinh
sống, làm việc
• Nghè nghiệp: Có những nghề nghiệp đòi hỏi phải làm với cường độ cao
không còn thời gian dành ra cho việc đi ăn quán hay nấu tại nhà nên cần
một sản phẩm đơn giản có thể ăn được sau ít phút chuẩn bị
− Lợi ích khách hàng đạt được khi mua sản phẩm:
• Giá thành rẻ, thời hạn sử dụng lâu dài
• Tiết kiệm được thời gian nấu nướng
• Thoả mãn các nhu cầu cần thiết của bản thân- đói, khi không ăn được các
đồ ăn khác
− Cách thức mua hàng:
• Mua từ các cửa hang tiện lợi, các của hang tạp hoá
• Mua trực tiếp từ nơi sản xuất
• Mua trên mạng( thường dành cho những khách hang ở nước ngoài)
4.1.4 Lối sống
– Thị hiếu, trào lưu: Việt Nam là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu
cầu tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong
cơ cấu tiêu dùng khoảng 50% và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều
12
năm nữa khi đời sống người dân được cải thiện. Việt Nam hiện nay tiêu
thụ một khối lượng lớn sản phẩm thức ăn nhanh. Lượng mì ăn liền tiêu
thụ bình quân đầu người ở Việt Nam vào khoảng 90 gói/ năm
– Phong cách sống: nhịp sống hối hả, phong cách sống hiện đại,… vì vậy
người tiêu dùng thích tiêu thụ những sản phẩm có khả năng sử dụng
nhanh, tiện lợi.
4.2 Định vị thị trường
4.2.1 Xác định thị trường mục tiêu
– Sinh viên là thị trường mục tiêu lớn nhất mà mì Hảo Hảo hướng tới, ngoài
ra trẻ em, các bà nội trợ và nhân viên văn phòng cũng là những khách hàng
Mì Hảo Hảo hướng tới.
– Mì Hảo Hảo cho ra đời nhiều loại sản phẩm nhằm phục vụ tốt và định vị
thương hiệu của mình không chỉ với khách hàng mục tiêu mà còn với cả
khách hàng tiềm năng:
+ Mì chua cay: dành cho những khách hàng thích vị cay và chua, với đủ
hương vị tôm, gà, bò.
+ Mì xào khô làm thỏa mãn những người thích món mì xào.
+ Mì hương nâm cung cấp thêm khoáng và protein.
+ Mì đậu xanh: bổ sung dinh dưỡng, không lo sợ nóng.
4.2.2 Định vị thị trường
– Đây là khâu mà Vina Acecook làm tốt nhất. Với Hảo Hảo, không một
người tiêu dùng nào lại không biết sản phẩm này. Bằng những chiến lược
định vị của công ty, Hảo Hảo đã tạo ra những sự khác biệt đối với đối thủ
cạnh tranh.
– Chiến lược định vị này rất thành công vì khi nghĩ đến Hảo Hảo người ta
nghĩ ngay đến sự tiện dụng của nó: “ ngon, nhanh, rẻ”. Để làm được điều
này, công ty đã đưa ra rất nhiều chiến lược như: Khuyến mại trúng tiền tỷ,
các chương trình từ thiện,… Đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về
những trải nghiệm của họ khi dùng Hảo Hảo. Đó là một sự “tra tấn” đối với
người tiêu dùng trong thời gian dài nhưng lại rất hiệu quả. Kết quả là mọi
người đều biết tới mì Hảo Hảo với tính năng tiện dụng của nó: “phục vụ
trên 2 tỷ bữa ăn ngon mỗi năm.”
– Ngoài ra sản phẩm của Hảo Hảo rất phong phú, đem lại nhiều sự lựa chọn.
Khi nhắc đến sản phẩm Hảo Hảo là người tiêu dùng nghĩ ngay đến bữa ăn
nhanh, và sự xuất hiện của Hảo Hảo nhiều hơn các hãng cạnh tranh khác
như: Omachi, Koreno,…Đi đến đâu cũng dễ dàng nhìn thấy hình ảnh của
13
Hảo Hảo. Điều này làm cho Hảo Hảo trở thành một nhãn hiệu quen thuộc,
phổ biến với người tiêu dùng.
5. Chiến lược 4Ps
5.1 Sản phẩm
– Đặc điểm: là sản phẩm mì ăn liền được nhiều người biết đến và tin dùng,
sợ mì dai, có nhiều hương vị đặc trưng, được phân phối rộng khắp,…
– Nhãn hiệu: Hảo Hảo mang tên gọi rất dễ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc.
– Bao bì: “ Bao bì như một người bán hàng thầm lặng”. Bao bì Hảo Hảo rất
sặc sỡ, nổi bật và bắt mắt. Màu sắc truyền thống của sản phẩm là đỏ, trắng,
xanh,… Điểm nổi bật trên bao bì là hình ảnh bát mì tượng trưng trông rất bắt
mắt…
– Kích cỡ: vừa đủ cho một gói mì 75g, một thùng mì có 30 gói
5.2Giá cả
– Giá là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix bao gồm giá
bán buôn, bán lẻ, chiết khấu, giảm giá. Giá phải tương xứng với giá trị nhận được
của khách hàng và có khả năng cạnh tranh. Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt
Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp, và khách hàng chủ yếu của Hảo Hảo
là học sinh sinh viên. Vì vậy Hảo Hảo đa đưa ra mức giá bán lẻ phù hợp 3500
đồng.
– Hảo Hảo sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường. Trong khoảng 5 năm mì
Hảo Hảo có giá là 1500 đồng/ gói. Các năm tiếp theo Hảo Hảo đưa ra nhiều sản
phẩm với hương vị đặc trưng với giá bán 2500 đồng / gói. Và hiện nay là 3500
đồng/ gói.
5.3 Phân phối
– Acecook quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối trên toàn quốc,hơn
600 đại lý phân phối hàng trải đều trong cả nước, mỗi khu vực đều có một văn
phòng chi nhánh như ở Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP HCM.
– Mì Hảo Hảo đã lựa chọn nhiều hình thức kênh phân phối khác nhau để mang sản
phẩm tới người tiêu dùng nhưng chủ yếu vẫn là phân phối theo hệ thống đại lý
(bán sỉ) .
– Doanh nghiệp chọn ra nhiều nhà bán sỉ (đại lý cấp 1) và nhiệm vụ của các nhà
bán sỉ này là phân phối xuống các nhà bán sỉ cấp dưới rồi phủ đến các tiệm bán lẻ.
Khi khách hàng có nhu cầu, các tiệm bán lẻ sẽ báo lên các nhà bán sỉ và doanh
nghiệp này sẽ cung cấp sản phẩm theo hình thức bán đứt.
14
– Ưu điểm : vốn đầu tư không cao, phù hợp với những thương hiệu mạnh, được thị
trường ưa chuộng.
– Nhược điểm: nếu có bất kỳ sự cố nào xảy ra với sản phẩm (chẳng hạn chất lượng
sản phẩm có vấn đề), chắc chắn khả năng đẩy hàng xuống các cấp phân phối của
nhà sản xuất sẽ bị ảnh hưởng. Mặt khác, do phân phối theo nhu cầu nên sản phẩm
đến tay người tiêu dùng sẽ có lúc nhanh, lúc chậm
– Ngoài ra kênh phân phối: Nhà sản xuất => nhà bán lẻ => người tiêu dung cũng
được công ty Acecook chú trọng để tiêu thụ mì Hảo Hảo. Do xu hướng tiêu dùng
chung ngày nay của người Việt là ngày càng tiếp cận gần hơn với các kênh phân
phối hiện đại như siêu thị cửa hàng tự chọn. Chính vì vậy, Hảo Hảo đã tiến hành
chiến lược phân phối các sản phẩm của mình thông qua các kênh bán lẻ này.
– Sản phẩm được đưa đến tay người tiêu dùng chỉ qua một nhà bán lẻ. Cụ thể, Hảo
Hảo được bán tại các siêu thị bán lẻ như Big C, chuỗi siêu thị do mart, hệ thống
Maximax…Các siêu thị này phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng
cuối cùng, bằng cách cho người tiêu dùng tự lựa chọn mặt hàng, dòng sản phẩm
mình ưa thích và phù hợp. Kênh phân phối này tập trung hướng đến người tiêu
dùng cuối cùng, tiêu thụ với số lượng nhỏ nhưng thường xuyên.
Như vậy, chiến lược phân phối của mì Hảo Hảo là mở rộng thị trường, mở rộng
các đại lí, tăng dần về số lượng và chất lượng các kênh phân phối.
5.4 Xúc tiến
– Quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp và marketing
trực tiếp.
– Với nhãn hàng Mì Hảo Hảo Vina-Acecook đã áp dụng những chiến lược: “Ăn
Hảo Hảo trúng xe hơi” Công ty Cổ phần Acecook VN đã khởi động chương trình
khuyến mãi lớn nhất trong năm mang tên “Ăn Hảo Hảo trúng xe hơi”, từ ngày 1510 đến hết ngày 31-12. Theo đó, người tiêu dùng trên toàn quốc khi mua một gói
mì ăn liền Hảo Hảo và Hảo Hảo Đậu xanh sẽ có cơ hội sở hữu một trong các giải
thưởng giá trị của chương trình là 3 xe hơi Innova G model 2009, 50 xe Honda
Wave RSX, hàng ngàn miếng vàng thần tài Sacombank và hàng triệu gói mì Hảo
Hảo. “Tỷ Phú Hảo Hảo” Ngày 15/04/2010 công ty Cổ Phần Acecook Việt Nam
tiến hành triển khai chương trình khuyến mãi đặc biệt mang tên “Tỷ Phú Hảo Hảo”
nhằm tri ân những khách hàng thân thiết đã tin dùng và sử dụng mì Hảo Hảo suốt
thời gian vừa qua.
– Theo đó, từ ngày 15/04/2010 – 12/07/2010 khách hàng khi mua gói mì Hảo Hảo
hoặc mì Hảo Hảo đậu xanh do công ty Cổ phần Acecook Việt Nam sản xuất và
phân phối sẽ nhận được một tem xác định trúng thưởng. Tỷ phú Hảo Hảo là
15
chương trình khuyến mãi đặc biệt và hoành tráng nhất với 03 giải đặc biệt, mỗi giải
là 01 Tài khoản 1 tỷ đồng; 100 giải nhất, mỗi giải là 01 xe Honda Wave RSX; 500
giải nhì, mỗi giải là 01 miếng vàng Sacombank 0.5 chỉ; và hàng triệu gói sản phẩm
mì Hảo Hảo – Tôm chua cay.
– Quảng cáo: Quảng cáo trên các kênh truyền hình mà số lượng người xem đông
như HTV7, HTV9…, quảng cáo trên radio, thong qua những áp phích quảng cáo
trên đường phố hay trên các trang web. Có mặt trên kệ bán của các cửa hàng phân
phối lớn, vừa và nhỏ, lẻ cũng là cách để acecook nhờ người bán quảng cáo. Tặng
quà tết cho trẻ nghèo Bình Định Công ty cổ phần Acecook Việt Nam và Báo
Thanh Niên phối hợp với Tỉnh Đoàn Bình Định tổ chức tặng quà tết cho trẻ em
nghèo là 500 suất quà (gồm 500 thùng mì ăn liền và 50 triệu đồng tiền mặt) đến
trao tận tay 500 học sinh (chủ yếu là bậc tiểu học và THCS) ở 4 xã: Phước Hòa,
Phước Thắng (huyện Tuy Phước); Canh Hiệp, Canh Liên (huyện miền núi Vân
Canh). ( Hoạt động cứu trợ đồng bào miền Trung. Cuối tháng 10 năm 2005, 1.000
thùng mì ăn liền của Cty Acecook đã được phát đến đồng bào với sự trợ giúp của
báo Tiền phong để thể hiện một tấm lòng tương thân, tương ái đối với bà con bị lũ
tại xã Trung Sơn (Gio Linh, Quảng Trị )
6. Môi trường vĩ mô
6.1Địa lý
– Việt Nam là một quốc gia nằm ở cực đông nam bán đảo Đông Dương.
Diện tích đất liền vào khoảng 331.698 km². Biên giới Việt Nam giáp
với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đông ở phía
đông, Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và Campuchia phía tây. Hình thể
nước Việt Nam có hình chữ S, khoảng cách từ bắc tới nam (theo đường
chim bay) là 1.648 km, đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo.
– Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với những vùng đất thấp, đồi núi,
nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm. Đất đai có thể dùng
cho nông nghiệp chiếm chưa tới 20%. Đất nước bị chia thành miền núi,
vùng đồng bằng sông Hồng ở phía bắc; và dãy Trường Sơn, Tây Nguyên,
đồng bằng duyên hải miền trung, và đồng bằng sông Cửu Long ở phía
nam
– Dọc theo lãnh thổ, khí hậu Việt Nam phân bố thành 3 vùng: miền bắc có
khí hậu cận nhiệt đới ẩm, miền trung mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới
gió mùa, trong khi khi miền nam nằm trong vùng nhiệt đới xavan. Khí
hậu Việt Nam có độ ẩm tương đối trung bình 84-100% cả năm. Tuy
16
nhiên, vì có sự khác biệt về vĩ độ và sự khác biệt địa hình nên khí hậu có
khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo từng vùng. Trong mùa
đông hay mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa
thường thổi từ phía đông bắc dọc theo bờ biển Trung Quốc, qua vịnh Bắc
Bộ, luôn theo các thung lũng sông giữa các cánh cung núi ở Đông Bắc
mang theo nhiều hơi ẩm. Trong thời gian gió mùa tây nam mùa hè, xảy
ra từ tháng 5 đến tháng 10, không khí nóng từ sa mạc Gobi phát triển xa
về phía bắc, khiến không khí ẩm từ biển tràn vào trong đất liền gây nên
mưa nhiều.
– Lượng mưa hàng năm ở mọi vùng đều lớn dao động từ 120 đến
300 xentimét, và ở một số nơi có thể gây nên lũ. Gần 90% lượng mưa đổ
xuống vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đồng bằng nói chung
hơi cao hơn so với vùng núi và cao nguyên. Dao động nhiệt độ từ mức
thấp nhất là 5°C từ tháng 12 đến tháng 1, tháng lạnh nhất, cho tới hơn
37 °C vào tháng 7, tháng nóng nhất. Sự phân chia mùa ở nửa phía bắc rõ
rệt hơn nửa phía nam, nơi mà chỉ ngoại trừ vùng cao nguyên, nhiệt độ
mùa chỉ chênh lệch vài độ, thường trong khoảng 21-28 °C.
6.2Dân số
– Việt Nam là nước đang phát triển với dân số khoảng 90 triệu người (đứng
thứ 13 trên thế giới). Tỷ suất tăng dân số trung bình là 1,06% giai đoạn
2009-2014. Do vậy, Việt Nam là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng và
triển vọng, đồng thời là nguồn nhân lực dồi dào với nhân công giá rẻ.
-Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đồng nghĩa với mức sống tăng, nhu
cầu về thực phẩm tăng đáng kể.
-Trong thời đại khoa học kỹ thuật cao như hiện nay, hầu hết mọi người đều bận
rộn, đôi khi không có nhiều thời gian cho việc nấu nướng. Vì vậy, mì gói
nghiễm nhiên trở thành sự lựa chọn tối ưu với giá rẻ và tính tiện lợi
-Khách hàng mục tiêu của công ty Vina Acecook là đối tượng học sinh, sinh
viên, nhân viên công sở, người lao động.
6.3Kinh tế
– Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước ổn định và phát triển vững chắc
trong thời gian gần đây. Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của ngành kinh tế trong nước, trong đó có ngành
thực phẩm ăn nhanh để phục vụ cho nhu cầu của người dân và nhu cầu
của xã hội ngày càng cao
17
– Các số liệu thống kê cho thấy dấu hiệu khả quan, biểu hiện qua chỉ số
quan trọng, đó là tăng trưởng GDP năm 2014 đạt 6%, mức tăng chỉ số giá
cả CPI chỉ 1,84% khơi dậy hi vọng mới về khả năng kiểm soát lạm phát
của nền kinh tế.
– Sự tăng trưởng cao kéo theo mức gia tăng thu nhập bình quân đầu người,
giúp cho đời sống của các bộ phận dân cư ngày càng được cải thiện và
nâng cao. Chính vì lẽ đó nhu cầu của người dân, đặc biệt là nhu cầu về
ăn uống ngày càng cao hơn.
6.4Chính trị luật pháp
– Sự ổn định về chính trị và nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến
các nhà đầu tư có cái nhìn lạc quan về thị trường Việt Nam. Đây là yếu tố
thu hút một số lượng lớn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác, nền
chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị, có các
điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất. Chính trị ổn định mang lại nguồn
đầu tư vốn nước ngoài đổ vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dựa
vào nguồn vốn đó để phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị phần.
– Hệ thống pháp luật Việt Nam được xây dựng ngày càng hoàn thiện, tạo
hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải
chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường của Việt
Nam hiện nay. Đồng thời, hệ thống pháp luật duy trì sự ổn định về chính
trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
6.5Văn hoá xã hội
– Văn hóa ẩm thực:
Văn hóa ẩm thực của người Việt được biết đến với những nét đặc trưng như: tính
hòa đồng, đa dạng; ít mỡ; tổng hòa nhiều chất nhiều vị; ngon và lành; đậm đà
hương vị với sự kết hợp của nhiều loại gia giảm để tăng mùi vị, sức hấp dẫn trong
món ăn. Ẩm thực Việt sử dụng nhiều loại rau, nhiều loại nước canh đặc biệt là
canh chua.
Ẩm thực Việt Nam tuân theo nguyên lý Âm dương phối triển tức là các món ăn dễ
gây lạnh bụng (tính hàn) buộc phải có gia vị cay nóng (tính nhiệt), các nguyên liệu
có tính nóng (ấm) phải được nấu cùng nguyên liệu tính lạnh (mát). Ví dụ thức ăn
cay, “nóng”, thường được cân bằng với vị chua, được coi là ”mát”.
– Phong cách sống:
18
Nhịp sống hối hả của người Việt Nam hiện nay, phong cách sống hiện đại hơn,
ngoài giờ làm việc người ta còn rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho gia
đình và bản thân, tham gia nhiều hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động xã
hội… Vì vậy người tiêu dùng rất thích những sản phẩm có khả năng sử dụng
nhanh. Đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng doanh nghiệp sẽ có hướng phát
triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận.
– Thị hiếu, trào lưu:
Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu tiêu dùng
thiết yếu cho cuộc sống vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng, khoảng
50%, và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời sống người dân
được cải thiện. Theo một số đáng giá của các nhà đầu tư trong ngành thực phẩm,
hiện nay Việt Nam tiêu thụ một khối lượng lớn thức ăn nhanh. Chủ tịch TF, Pipat
Paniengvait, nhận định: “Việt Nam có tiềm năng rất lớn vì là thị trường tiêu thụ tới
30 tỷ baht mỳ ăn liền, nhiều hơn gấp ba lần thị trường Thái Lan.”, lượng mì ăn liền
tiêu thụ bình quân đầu người ở Việt Nam vào khoảng 90 gói/năm, so với khoảng
39 gói/năm tại Thái Lan. Tuy vậy, mức độ cạnh tranh ở thị trường Việt Nam là khá
quyết liệt do có tới 40 nhãn hiệu đang có mặt ở đó, trong đó chủ yếu của Nhật Bản
và vùng lãnh thổ Đài Loan.
6.6Công nghệ
– Hiện nay, công nghệ – kỹ thuật đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của
công nghệ nhất là trong dây chuyền sản xuất thực phẩm ăn liền là điều đáng
quan tâm. Những tiến bộ kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh
mẽ hơn các ưu thế hiện có. Vì thế công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập
về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và
giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã sản phẩm đẹp, mang lại ưu thế cạnh tranh
cho sản phẩm.
– Công nghệ môi trường ở Việt Nam chưa thực sự phát triển nhưng đã bước
đầu được quan tâm và đầu tư.
– Công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển một cách rất
mạnh mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản phẩm công
ty một cách dễ dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau:
quảng cáo trên Internet, trên truyền hình, show quảng cáo…
19
6.7 Điều kiện tự nhiên
– Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102o8’ – 109o27’ Đông; Vĩ tuyến:
8o27’ – 23o23’ Bắc) nằm ở cực đông nam bán đảo Đông Dương. Biên giới
giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía đông,
giáp Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Campuchia ở phía tây. Lãnh thổ đất liền
Việt Nam hình chữ S và khoảng cách từ cực bắc tới cực nam khoảng 1.650
km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km, với đường bờ biển dài
3.260 km với nhiều đảo gần bờ.
– Nhờ vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam, Vina Acecook dễ dàng thông
thương với các đối tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn
thế giới cả bằng đường bộ, đường thủy và đường hàng không.
– Về khí hậu, Việt Nam thuộc kiểu khí hậu nhiệu đới gió mùa, không thích
hợp cho việc trồng lúa mì nên lúa mì được nhập khẩu từ nước ngoài rồi
nghiền thành bột (bột mì – nguyên liệu chính của sản phẩm). Khí hậu cũng
ảnh hưởng đến việc lựa chọn chất liệu bao bì sản phẩm để bảo quản sản
phẩm một cách tốt nhất, tránh bị mối mọt, ẩm mốc.
7. Phân tích SWOT
7.1Strength
– Có tầm phủ sóng rộng, được nhiều người biết đến và ưa chuộng trong nhiều
năm qua.
– Là sản phẩm tiện lợi, chất lượng quốc tế (sản xuất theo công nghệ Nhật Bản)
– Đặc biệt, hương vị mì Hảo Hảo tôm chua cay phù hợp khẩu vị người Việt
Nam, được yêu thích nên lượng tiêu thụ rất lớn
– Có những chương trình khuyến mại hấp dẫn, giá thành phù hợp với mức thu
nhập của mọi người
20
–
7.2Weakness
– Nhìn chung sản phẩm không có sự khác biệt rõ ràng so với các sản phẩm
cùng loại trên thị trường
– Giá thành sản phẩm so với loại mì thuộc phân giá cấp thấp vẫn cao hơn.
– Ví dụ: mì Vifon xuất hiện trên thị trường hơn 45 năm qua với sự phát triển
không ngừng, là đối thủ cạnh tranh mạnh với mì Hảo Hảo. Giá 1 gói mì
Vifon chỉ khoảng 2000đ/gói so với mì Hảo Hảo là 3.500đ/gói
– So với mì thuộc phân khúc giá cao, mì Hảo Hảo bao bì chưa đẹp mắt, không
có sự thay đổi qua nhiều năm sử dụng, quảng cáo chưa được đầu tư mạnh.
21
7.3Opportunity
– Có kênh phân phối rộng (hệ thống tạp hóa có ở khắp mọi nơi nên 50% NTD
lựa chọn để mua hàng. Hệ thống siêu thị chiếm 30% chủ yếu ở nơi đông dân
cư. Vì hệ thống tạp hóa dễ dàng thấy ở nhiều nơi nên chợ không còn là kênh
phân phối chính, chỉ chiếm 20%)
– Thị trường mì ăn liền ở Việt Nam có sự tăng trưởng tốt, lượng mì tiêu thụ
mỗi năm rất lớn.
Số liệu thống kê năm 2009: tại Việt Nam có hơn 50 doanh nghiệp sản xuất
mì ăn liền, đạt sản lượng khoảng 5 tỉ gói/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân
đạt 15% – 20%
– Thị trường tiềm năng, hấp dẫn các công ty gia nhập thị trường.
7.4Threat
– Ngày nay, người tiêu dùng có xu hướng quan tâm đến sức khỏe.
Mì Hảo Hảo chưa có những thông điệp bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng
22
– Đối thủ cạnh tranh thường xuyên đưa ra các chiêu thức quảng cáo mới để
dành thị phần
– Nhiều công ty tham gia vào thị trường nên có sự cạnh tranh gay gắt. Hơn
nữa, Việt Nam là một thị trường tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh mì ăn liền, vì thế sẽ có nhiều công ty muốn gia nhập thị trường =>
cạnh tranh càng lớn.
Nhìn chung, mì Hảo Hảo vẫn nhận được nhiều sự tin dùng của người tiêu
dùng.
7.5 Kết hợp S-O
– Mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở VC, công nghệ mới.
– Tiến hành những hoạt động quảng cáo,khuyến mại, quảng bá văn hóa ẩm
thực VN đến bạn bè quốc tế.
23
– Tăng cường các kênh phân phối để bao phủ thị trường cả nước, đầu tư cho
công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, lồng những giá trị ẩm thực
của người VN, biến chúng trở thành mì của người Việt
7.6Kết hợp S-T
– Xâm nhập những khúc thị trường mới: Công ty có thể cố gắng xâm nhập
những khúc thị trường mới, về địa lý, nhân khẩu học v.v…, có sử dụng sản
phẩm đó, chứkhông phải nhãn hiệu đó.
– Giữ chân KH cũ, tìm kiếm KH tiềm năng, chú trọng quảng cáo.
7.7Kết hợp W-O
– Cho khách hàng thấy được chất lượng của sản phẩm: SD công nghệ SX hiện
đại nhất từ Nhật bản, kiểm soát theo những tiêu chuẩn an toàn VSTP quốc
tế, xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và hệ
thống quản lý môi trường ISO 14001:2004, hệ thống kiểm soát VS an toàn
thực phẩm HACCP, đạt được các tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế IFS, BRC để
xuất khẩu qua thi trường TG và vượt qua sự kiểm tra khắt khe của các tổ
chức uy tín UFSDA, CFIA, KFDA về tiêu chuẩn an toàn, chất lượng dinh
dưỡng sản phẩm.
– Đổi mới bao bì, để khách hàng thấy sự khác biệt.
7.8 Kết hợp W-T
– Các đối thủ cạnh tranh của công ty đưa ra những quảng cáo có sức hấp dẫn
và đánh trúng tâm lý người tiêu dùng ,làm ảnh hưởng tới thị phần của sản
phẩm
– VD: Quảng cáo của sản phẩm mì tiến vua không sử dụng dầu chiên đi chiên
lại(mì không có màu vàng đậm) hay mì không dùng phẩm màu E102 đều ám
chỉ sản phẩm mì hảo hảo.
– Theo sát các đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu rõ ưu nhược điểm của đối thủ mới
và cũ để có phương án đối phó.
– Giành khách hàng của các đối thủ cạnh tranh: Công ty có thể thu hút khách
hàng của các đối thủ cạnh tranh dùng thử hay chấp nhận nhãn hiệu
đó.
– Thay đổi thái độ của người không sử dụng: Công ty có thể cố gắng
thu hút những người không sử dụng sản phẩm của mình.
8. Quá trình tiến vào thị trường
24
8.1Hình thức thâm nhập
– Liên doanh: Là một nhà sản xuất mì ăn liền lâu đời tại Nhật Bản, Acecook
đã tiên phong đầu tư vào thị trường Việt Nam hình thành nên một công ty
liên doanh giữa Acecook Nhật Bản và một công ty thực phẩm tại Việt Nam
vào ngày 15/12/1993
– Xuất khẩu gián tiếp: Acecook Việt Nam được biết đến tại Việt Nam không
chỉ là nhà sản xuất thực phẩm chế biến ăn liền hàng đầu mà còn là một trong
những điển hình của sự đầu tư phát triển của Nhật Bản tại thị trường Việt
Nam. Doanh thu hàng năm của công ty liên tục gia tăng ở mức phát triển hai
chỉ số. Tại thị trường nội địa công ty đã xây dựng nên một hệ thống phân
phối rộng khắp cả nước với hơn 700 Đại lý
8.2 Quá trình thâm nhập
− Năm 1993:
• Thành lập công ty lien doanh Vifon-AceCook
• Thành phần liên doanh:
o Công ty kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam(VIFON):40%
o NHẬT BẢN: ACECOOK, MAURUBENI, Hiệp hội hợp tác hỗ trợ
kinh tế Nhật Brn JAIDO: 60%
− Năm 1995:
• 7/7/1995: Bắt đầu sản xuất theo dây chuyền
• Sản phẩm đầu tiên : Mì và phở được cấp sản xuất để phục vụ thị
trường phía Nam
• Sản lượng sản xuất: 3.8 triệu gói / năm
− Năm 1996:
• 28/02/1996: thành lập chi nhánh bán hàng tại Cần Thơ: 162/3 Trần
Quang Diệu- Phường An Thới_ TP. Cần Thơ. Chịu trách nhiệm bán
hang cho tất cả các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
• Bắt đầu thâm nhập thị trường mới- thị trường Mỹ. Doanh số xuất khẩu
0.15 triệu USD.
− Từ năm 1997-2008:
• Tăng thêm nhiều dây chuyền sản xuất
• Tạo ra nhiều sản phẩm mới gây được chú ý của công chúng như
Hoành Thánh hay mỳ Hảo Hảo- sản phẩm giúp công ty có bước nhảy
vọt trên thị trường.
• Xây dung them nhiều chi nhánh mới ở Hà Nội (1997), ở Hưng Yên
(2001),..
• Thành lập văn phòng ở nước ngoài: Cambodia(2002),..
• Thành lập nhiều xưởng sản xuất có mặt ở nhiều tỉnh trên cả nước
25
MỤC LỤCMỤC LỤC …………………………………………………………………………………………………………………………………… 21. Lời mở đâu ……………………………………………………………………………………………………………………………… 31.2 Tại sao nhóm chọn thị trường này ……………………………………………………………………………………….. 61.3 Tại sao doanh nghiệp chọn thị trường này …………………………………………………………………………….. 72.2 Tầm nhìn trách nhiệm …………………………………………………………………………………………………………….. 82.3 Lịch sử hinh thành ……………………………………………………………………………………………………………… 93. Phân tích thiên nhiên và môi trường vi mô ………………………………………………………………………………………………………. 93.1 Các trung gian, tổ chức triển khai, cá thể marketing cho cty ( những nhà TM, công ty luân chuyển, đại lýdịch vụ, trung gian kinh tế tài chính ) ……………………………………………………………………………………………………. 93.2 Khách hàng ……………………………………………………………………………………………………………………… 103.3 Đối thủ cạnh tranh đối đầu ……………………………………………………………………………………………………………. 104. Chiến lược phân đoạn, xác định thị trường tiềm năng …………………………………………………………………….. 114.1 Phân đoạn thị trường ……………………………………………………………………………………………………….. 114.1.1 Địa lý ……………………………………………………………………………………………………………………….. 114.1.2 Nhân khẩu ………………………………………………………………………………………………………………… 114.1.3 Hành vi tiêu dùng ………………………………………………………………………………………………………. 124.1.4 Lối sống …………………………………………………………………………………………………………………….. 124.2 Định vị thị trường …………………………………………………………………………………………………………….. 134.2.1 Xác định thị trường tiềm năng ………………………………………………………………………………………. 134.2.2 Định vị thị trường ………………………………………………………………………………………………………. 135. Chiến lược 4P s ………………………………………………………………………………………………………………………. 145.1 Sản phẩm ……………………………………………………………………………………………………………………….. 145.2 Giá cả ……………………………………………………………………………………………………………………………… 145.3 Phân phối ……………………………………………………………………………………………………………………….. 145.4 Xúc tiến ………………………………………………………………………………………………………………………….. 156. Môi trường vĩ mô …………………………………………………………………………………………………………………… 166.1 Địa lý ………………………………………………………………………………………………………………………………. 166.2 Dân số …………………………………………………………………………………………………………………………….. 176.3 Kinh tế …………………………………………………………………………………………………………………………….. 176.4 Chính trị lao lý ……………………………………………………………………………………………………………. 186.5 Văn hoá xã hội ………………………………………………………………………………………………………………….. 186.6 Công nghệ ……………………………………………………………………………………………………………………….. 196.7 Điều kiện tự nhiên …………………………………………………………………………………………………………… 207. Phân tích SWOT. ……………………………………………………………………………………………………………………. 207.1 Strength ………………………………………………………………………………………………………………………….. 207.4 Threat …………………………………………………………………………………………………………………………….. 227.5 Kết hợp S-O …………………………………………………………………………………………………………………….. 237.6 Kết hợp S-T ……………………………………………………………………………………………………………………… 247.7 Kết hợp W-O ……………………………………………………………………………………………………………………. 247.8 Kết hợp W-T ……………………………………………………………………………………………………………………. 248. Quá trình tiến vào thị trường …………………………………………………………………………………………………… 248.1 Hình thức xâm nhập ………………………………………………………………………………………………………… 258.2 Quá trình xâm nhập ………………………………………………………………………………………………………… 258.3 Đối tác …………………………………………………………………………………………………………………………….. 268.4 Chiến lược kinh doanh thương mại ……………………………………………………………………………………………………… 278.4.1 Chiến lược độc lạ hóa mẫu sản phẩm : …………………………………………………………………………….. 278.4.2 Chiến lược tổng ngân sách thấp : ………………………………………………………………………………………. 289. Kết Luận ……………………………………………………………………………………………………………………………….. 281. Lời mở đâuTrong xu thế xã hội đang tăng trưởng như lúc bấy giờ, nền kinh tế tài chính trong nước và trênthế giới đang có nhiều đổi khác. Các doanh nghiệp là bộ phận trực tiếp chạy đuavới sự biến hóa. Có những nguyên do tương quan đến sự sống sót và tăng trưởng của doanhnghiệp ví dụ điển hình như tăng trưởng thị trường, doanh thu … khiến doanh nghiệp khôngngừng nỗ lực để giữ vững vị trí trên thị trường. Vấn đề điều tra và nghiên cứu những chiến lược kinh doanh thương mại trong 1 Doanh Nghiệp là rất là quan trọng vàcần thiết, để Doanh Nghiệp tạo dựng được vị thế và tên thương hiệu trên thị trường. DN ngày này phải cạnh tranh đối đầu nóng bức, chịu sức ép đến từ nhiều phía trên thịtrường. Muốn sống sót và tăng trưởng thì bản thân Doanh Nghiệp phải tìm ra giải pháp riêng đểcó thể đứng vững. 1.1 Lí do chọn tên thương hiệu này – Không phải doanh nghiệp ( Doanh Nghiệp ) Nhật Bản nào khi tới Nước Ta cũng cótiềm lực kinh tế tài chính hùng mạnh, nguồn vốn quy mô nhưng vì sao họ vẫnthành công và ngày càng “ ăn nên làm ra ” trên “ đất khách quê người ” ? “ Cái đầu ” hay “ niềm tin người Nhật ” giúp họ trụ vững ? – Câu vấn đáp là cả hai. Để có được thành công xuất sắc tại Nước Ta, nhiều doanhnhân Nhật Bản cũng phải lăn lộn tìm kiếm “ nhà hỗ trợ vốn ”, tận dụng cảnguồn lực tại chỗ. Câu chuyện kinh doanh thương mại của AceCook Nước Ta có thểlà bài học kinh nghiệm quý cho những Doanh Nghiệp Nước Ta – Thông thường để xử lý bài toán thiếu vốn, những Doanh Nghiệp Nước Ta có xuhướng tìm đến những đối tác chiến lược quốc tế, bắt tay liên kết kinh doanh. Theo ôngShoichi Namie, tổng giám đốc Công ty AceCook Nước Ta, giải pháp “ truyền thống cuội nguồn ” này đã bỏ lỡ những nguồn vốn tại chỗ vì “ thực tiễn còn rấtnhiều nhà đầu tư Nước Ta đang chiếm hữu nguồn vốn lớn nhưng chưa biếtđầu tư để sinh sôi ”. AceCook hiểu được điều này vì chính họ đã nhậnđược sự tương hỗ từ một người kinh doanh người Việt để vượt qua tiến trình khởinghiệp đầy gian nan vì thiếu vốn. – AceCook xuất hiện tại Nước Ta từ năm 1993 nhưng dưới hình thức liêndoanh Vifon Acecook vì Vifon nắm 40 % CP. Tới năm 1995, Ctyquyết định đầu tư sản xuất loại sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo. Sản phẩm mớira đời đã nhận được sự nghênh đón của dân cư, tuy nhiên sức sản xuất lạikhông cung ứng được nhu yếu của thị trường. DN muốn lan rộng ra quy mônhưng thiếu vốn vì theo tiêu chuẩn kinh doanh thương mại của công ty mẹ tại Nhật Bản, Doanh Nghiệp con không được nhận trợ giúp về vốn mà phải tự xoay xở lấy ở địabàn mới. Họ gõ cửa khắp những ngân hàng nhà nước từ Nhật Bản tới Nước Ta nhưngđều bị phủ nhận cho vay vì không có bảo lãnh từ công ty mẹ của Acecooktại Nhật Bản. – Câu chuyện sẽ đi vào ngõ cụt nếu như Cty không tìm được một “ MạnhThường Quân ” người Việt quê ở Hưng Yên. Dù không kinh doanh thương mại mì ănliền nhưng sau khi nghe AceCook thuyết trình về dự án Bất Động Sản, người kinh doanh nàyđã quyết định hành động góp vốn đầu tư theo phương pháp cho liên kết kinh doanh AceCook thuê lạimặt bằng và cơ sở sản xuất với giá thấp gồm : Một xí nghiệp sản xuất tại Hưng Yênvà ba dây chuyền sản xuất sản xuất mì ăn liền. Bằng cách sản xuất tại chỗ, AceCook tiết kiệm chi phí được ngân sách luân chuyển từ xí nghiệp sản xuất tại Tp. HCM raHà Nội ( ngân sách này thường chiếm 10 % giá cả ). Chất lượng cộng với giáthành hài hòa và hợp lý, Hảo Hảo trở thành loại sản phẩm chiến lược mang lại lợi nhuậncho Cty. Sau sáu năm đồng vốn khởi đầu ngày càng sinh sôi, Cty đã có 30 dây chuyền sản xuất sản xuất, từ một xí nghiệp sản xuất đã tăng trưởng thành tám xí nghiệp sản xuất. Đến năm 2003, Acecook đã đủ lực mua lại những nhà máy sản xuất đã thuê. Trướcđó một năm, họ cũng mua lại 40 % số vốn góp của Vifon ở đây để trởthành công ty 100 % vốn quốc tế. Hiện Ace Cook Nước Ta đã trởthành Cty sản xuất mỳ ăn liền đứng đầu ở Nước Ta với 70 % thị trường, lệch giá hàng năm khoảng chừng 4.500 tỷ đồng, xuất khẩu tới 30 nước trênthế giới. – Kinh nghiệm thành công xuất sắc của AceCook Nước Ta chính là biết tận dùngnguồn vốn địa phương để kinh doanh thương mại hiệu suất cao. Đây thực sự là bài họcquý giá với mỗi Doanh Nghiệp Nước Ta trong toàn cảnh kinh tế tài chính khó khăn vất vả, Doanh Nghiệp thiếuvốn và khó vay ngân hàng nhà nước như lúc bấy giờ. Một chi tiết cụ thể được ông ShoichiNamie – nguyên Tổng giám đốc AceCook Nước Ta bật mý thêm, ấy làAce Cook Nước Ta tuy là Doanh Nghiệp 100 % vốn quốc tế nhưng 99,9 % nguồn nhân lực hiện có là người Việt, duy nhất Tổng Giám đốc là ngườiNhật. Sử dụng nguồn lao động tại địa phương cũng là chiến lược riêngmà Cty vận dụng nhằm mục đích tận dụng nguồn lao động tại chỗ, tạo nên môitrường thao tác “ thuần Việt ” để hoà nhập và gây dựng hình ảnh Doanh Nghiệp thânthiện với dân cư Nước Ta. 1.2 Lí do chọn dòng loại sản phẩm này – Xuất hiện vào những năm 80 thế kỷ trước, mì gói nhanh gọn trở thànhmón ăn quen thuộc với nhiều mái ấm gia đình Việt. Còn tại thời gian lúc bấy giờ, loại đồ ăn nhanh này tuy bị cho là không tốt với sức khỏe thể chất nhưng vẫnđược nhiều mái ấm gia đình quen dùng, thậm chí còn, khoảng chừng 4-5 năm trở lại đâymức độ tiêu thụ mì gói tại thị trường Việt vẫn có mức tăng đột biến vàđược dự báo sẽ liên tục tăng. Món ăn nhanh rẻ tiềnĐối với nhiều sinh viên và người lao động thì mì gói là món ăn khá quenthuộc do giá rẻ. Tại TP.HN, một bát bún giá rẻ cũng phải 15.000 đồng, một tô phở “ nhẹ nhàng ” cũng mất 20.000 đồng, mua xôi dưới 5.000 không ai bán, thì có lẽ mì gói là một trong những món ăn rất ít “ vừa ăn, vừa xì xụp ” hoàn toàn có thể mua với giá 3.000 – 3.500 đồng. Rất thuận tiện trong thời đại công nghiệpVới nhiều người ăn mì gói không phải vì nguyên do kinh tế tài chính mà vì sự tiện nghi. Trong guồng máy việc làm tại nhiều đô thị, có những người cả ngày lubu chẳng có thời hạn ra ngoài mua đồ thì mì gói được lựa chọn để họ cóthể vừa ăn vừa thao tác. Hay với nhiều người lười nấu ăn thì một bát mìnóng cũng là cứu cánh thay cho đồ hộp hay đồ ăn nguội. 1.1 Tại sao nhóm chọn tên thương hiệu và mẫu sản phẩm này – Bởi vì thị trường mì ăn liền Việt : Không để cửa cho Trung QuốcƯu điểm của hàng Trung Quốc là giá rẻ, nhưng với thị trường mì ăn liềnViệt Nam, hàng Trung Quốc trọn vẹn không có đất sống. Đây là chuyệnkhá lạ. 1.2 Tại sao nhóm chọn thị trường này – Nước Ta là nước tiêu thụ mì ăn liền nhiều thứ tư quốc tế, với 5,1 tỷ góibán ra trong năm ngoái. – Đây là thống kê chính thức được Thương Hội Mì ăn liền Thế giới đưa ra – Nước Ta chỉ đứng sau Trung Quốc ( gồm có cả Hong Kong ), Indonesiavà Nhật Bản về lượng mmi gói tiêu thụ. – Các số lượng thống kê cho những nước nói trên năm 2012 là 44 tỷ gói ở TrungQuốc ; 14,1 tỷ ở Indonesia ; 5,4 tỷ ở Nhật và 5,1 tỷ ở Nước Ta – Lượng mì ăn liền tiêu thụ ở Nước Ta tăng mạnh trong những năm gầnđây. – Thống kê không chính thức nói ở Nước Ta có khoảng chừng 50 doanh nghiệpsản xuất mì ăn liền, thị trường tăng trưởng 15 % – 20 % một năm. – Nhiều doanh nghiệp Nước Ta cũng sản xuất mì ăn liền cung ứng cho thịtrường quốc tế. Một số tập đoàn lớn của người Việt ở Đông Âu cũngkhởi nguồn từ việc sản xuất mì gói. ( Vin Group của Phạm Nhật Vượng ) 1.3 Tại sao doanh nghiệp chọn thị trường này – Món ăn nhanh rẻ tiền – Đối với nhiều sinh viên và người lao động thì mì gói là món ăn khá quenthuộc do giá rẻ. Tại TP. Hà Nội, một bát bún giá rẻ cũng phải 15.000 đồng, một tô phở “ nhẹ nhàng ” cũng mất 20.000 đồng, mua xôi dưới 5.000 không ai bán, thì có lẽ mì gói là một trong những món ăn rất ít “ vừa ăn, vừa xì xụp ” hoàn toàn có thể mua với giá 3.000 – 3.500 đồng. – Rất thuận tiện trong thời đại công nghiệp – Với nhiều người ăn mì gói không phải vì nguyên do kinh tế tài chính mà vì sự thuận tiện. Trong guồng máy việc làm tại nhiều đô thị, có những người cả ngày lubu chẳng có thời hạn ra ngoài mua đồ thì mì gói được lựa chọn để họ cóthể vừa ăn vừa thao tác. Hay với nhiều người lười nấu ăn thì một bát mìnóng cũng là cứu cánh thay cho đồ hộp hay đồ ăn nguội. 2. Giới thiệu về công ty2. 1L ĩnh vực, mẫu sản phẩm kinh doanhLà một nhà phân phối mì ăn liền truyền kiếp tại Nhật Bản, Acecook đã tiên phongđầu tư vào thị trường Việt, hình thành nên 1 công ty liên kết kinh doanh giữaAcecook Nhật Bản và một công ty thực phẩm tại Nước Ta. Acecook tập trung chuyên sâu vào mảng đồ ăn chế biến sẵn ăn liền, hiện đang sở hữuđược 6 nhà máy sản xuất sản xuất trải rộng khắp cả nước. Sản phẩm của công ty rấtđa dạng chủng loại kinh doanh thương mại trong và ngoài nước gồm có những sản phẩmmì ăn liền, miến ăn liền, bún ăn liền, phở ăn liền, … Đi kèm với đó là nhữngthương hiệu quen thuộc như Hảo Hảo, Lẩu Thái, Đệ Nhất, Phú Hương, Kingcook, Nicecook, Bestcook, Daily, Good, Oh Ricey, SloganTrong suốt 20 năm qua, Các loại sản phẩm mì ăn liền của Vina Acecook khôngnhững Giao hàng cho người tiêu dùng Nước Ta mà còn vươn mình ra cácnước lân cận như : Nước Singapore, Malaysia, Laos, Cambodia, Philippines, …. ”. Vì vậy, việc hướng tới loại sản phẩm toàn thế giới hóa là điều tất nhiênVina Acecook đổi tên thương hiệu mới. Khởi điểm với tiềm năng mở ra chặng đường tăng trưởng mới, tập đoàn lớn Acecook lấymốc 20 năm để biến hóa nhận diện với hình ảnh logo mới để tương thích với chiếnlược đưa tên thương hiệu Acecook tăng trưởng ra toàn quốc tế. Với câu slogan mới “ Cook happiness ”, ngài tổng giám đốc, KajiwaraJunichi lý giải rằng : “ Chúng tôi kỳ vọng, mẫu sản phẩm của mình sẽ tạo ra nụcười và niềm hạnh phúc cho người sử dụng ”. Về phía ban giám đốc công ty, họ tựtin công bố trước buổi họp báo rằng, họ dám làm dám chịu. Acecook Nước Ta cam kết đến mọi người mua trên toàn quốc tế : “ Chúngtôi sẽ luôn liên tục tạo nên và đem lại niềm niềm hạnh phúc đến từng bữa ăn, từngtrái tim của người tiêu dùng ” 2.2 Tầm nhìn nhiệm vụTầm nhìn : “ Acecook Nước Ta sẽ tăng trưởng trở thành đơn vị sản xuất thựcphẩm tổng hợp, lan rộng ra thành một nơi xuất khẩu khắp quốc tế và là mộtVina-Acecook mang tính toàn thế giới, tích cực tham gia triển lãm, hội chợ trongvà ngoài nước, triển khai nhữnng hoạt động giải trí quảng cáo để người tiêu dùngtrên quốc tế tin dùng. ” Sứ mạng : ” Biểu tượng của chất lượng ” là tôn chỉ mà công ty đã đặt ra ngaytừ khởi đầu và kiên trì trong suốt quy trình tăng trưởng. Các loại sản phẩm củaAcecook Nước Ta luôn được đánh giá và thẩm định kỹ về chất lượng ngon, vệ sinh, dinh dưỡng cao …, điều tra và nghiên cứu tìm hiểu và khám phá ship hàng những nhu yếu của ngườitiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu mọi nhu yếu khắc nghiệt về siêu thị nhà hàng. những nhà máy sản xuất sản xuấtcủa Acecook Nước Ta đều được trang bị hiện đại đảm bảo sản xuất sảnphẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. 2.3 Lịch sử hinh thành – 15/12/1993 Thành lập công ty liên kết kinh doanh Vifon Acecook – 7/7/1995 Bán mẫu sản phẩm tiên phong tại Hồ Chí Minh – 28/02/1996 Tham gia thị trường xuất khẩu Mỹ, Thành lập Trụ sở CầnThơ – 1999 Lần tiên phong đoạt thương hiệu HVNCLC – 2000 Ra đời mẫu sản phẩm mì Hảo Hảo – Bước nâng tầm của công ty trên thịtrường mì ăn liền – 2003 Hoàn thiện mạng lưới hệ thống nhà máy sản xuất từ Bắc đến Nam – 2004 Chính thức đổi tên thành công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Acecook Nước Ta và didời nhà máy sản xuất về KCN Tân Bình. – 2006 Chính thức tham gia thị trường gạo ăn liền bằng việc thiết kế xây dựng nhàmáy tại Vĩnh Long và cho sinh ra loại sản phẩm Phở Xưa và Nay – 2008 Đổi tên thành Công ty CP Acecook Nước Ta ( 18/01 ), chínhthức Trở thành thành viên chính thức của Thương Hội MAL quốc tế – 7/7/2010 Đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất – 2012 Khánh thành xí nghiệp sản xuất Hồ Chí Minh 2 văn minh số 1 Đông Nam – năm ngoái Doanh Nghiệp Cổ Phần Acecook Nước Ta đã đổi khác nhận diện thươnghiệu mới3. Phân tích môi trường tự nhiên vi mô3. 1C ác trung gian, tổ chức triển khai, cá thể marketing cho cty ( những nhà dịch vụ TM, công ty luân chuyển, đại lý dịch vụ, trung gian kinh tế tài chính ) – Trung gian phân phối : Để mì Hảo Hảo được phân phối thoáng rộng và rộngkhắp thì cần có một mạng lưới hệ thống phân phối dịch vụ mẫu sản phẩm tương thích : siêuthị, đại lý, cơ sở sỉ và lẻ, … trong đó kinh doanh nhỏ là thích hợp và có số lượngđông nhất, tuy nhiên cần linh động so với từng vị trí, vùng miền, … Sảnphẩm mì Hảo Hảo cần có nhiều loại loại sản phẩm để cung ứng rất đầy đủ nhấtnhu cầu của người mua. – Tổ chức phân phối dịch vụ, gồm có : điều tra và nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn. Trong đó quảng cáo là mạnh nhất vì Hảo Hảo là loại sản phẩm xuất hiện hàngthay thế nhiều nhất, quảng cáo giúp mẫu sản phẩm Hảo Hảo đễ dàng tiếp cậnđến người tiêu dùng3. 2K hách hàng – Người tiêu dùng có tác động ảnh hưởng quan trọng đến sự sống sót của sản phẩmmì Hảo Hảo, do đó Acecook Nước Ta luôn chú trọng lấy lòng họ thôngqua một loạt quảng cáo như “ dội bom ” vào người tiêu dùng hay những cuộcphỏng vấn người tiêu dùng cũng như những hoạt động giải trí hội đồng nhằm mục đích kéosự chú ý quan tâm của mọi người tới Hảo Hảo. 3.3 Đối thủ cạnh tranh đối đầu – Mì ăn liền là một mẫu sản phẩm có tầm phủ sóng thoáng rộng trên toàn nước donó cung ứng được khẩu vị cũng như nhu yếu của mọi những tầng lớp nhân dân. Do đó, cuộc đua giành giật thị trường mì ăn liền luôn diễn ra rất quyếtliệt và mê hoặc nhà đầu tư. – Số liệu thống kê không chính thức cho thấy, tại Nước Ta có hơn 50 doanh nghiệp sản xuất mì ăn liền, sản lượng tiêu thụ khoảng chừng 5 tỉ gói / năm, vận tốc tăng trưởng trung bình đạt từ 15-20 %. Trong con mắt những nhà đầutư quốc tế, Nước Ta trở thành một thị trường mê hoặc và tiềm năng. Vì thế đã diễn ra một đại chiến vô cùng quyết liệt quanh gói mì ăn liềnđể giành thị trường. Vì vậy mì Hảo Hảo đang phải cạnh tranh đối đầu với rất nhiềuđối thủ để giành thị trường. – Đối thủ cạnh tranh đối đầu của mì Hảo Hảo hoàn toàn có thể chia thành 3 nhóm ( dựa theomức giá ) : giá thấp, giá trung bình và giá cao. Ở phân khúc giá thấp, giácủa mỗi gói mì khoảng chừng 1500 – 2500 đồng. Phân khúc giá trung bình mỗigói mì đang được bán với mức giá 3000 – 4500 đồng / gói. Còn trong phânkhúc giá cao, mỗi gói mì có giá từ 5000 – 10000 đồng. Phân khúc cấp thấpĐại diện : mì VifonPhân khúc cấp trung bìnhĐại diện : mì Tiến Vua10Phân khúc cấp caoĐại diện : mì Ômachi – Đã xuất hiện lâu năm tạithị trường Nước Ta – Có uy tín – Thương hiệu đượcnhiều người biết đếnĐiểmmạnh – Bao bì, chất lượngsản phẩm không đượcĐiểm nâng cấp cải tiến thường xuyênyếu – Không nhận được sựtin tưởng từ nhữngkhách hàng mới – Gây ấn tượng với thôngđiệp quảng cáo : “ Mì tiếnvua – mì vì sức khỏe thể chất ”, nhanh gọn chiếm đượccảm tình người tiêu dùng – Chiến dịch quảng cáo, tiếp thị loại sản phẩm rầmrộ, mức giá phải chănggiúp nhanh gọn chiếmlĩnh thị trường – Gây ấn tượng vớithông điệp quảng cáo : “ Mì không sợ nóng ” giúp nhanh chóngchiếm được thị trường – Xác định đúng mực, rõ ràng, đơn cử phânkhúc thị trường mụctiêu – Bao bì, quảng cáobắt mắt – Số lượng sản phẩmđa dạng – Kênh phân phối rộngkhắp những shop, siêu thị nhà hàng trên cả nước. – Quảng cáo sai thực sự, – Giá caomì vẫn có những chất độc – Thị Trường khônghại nên sau một thời hạn mở rộngthị phần đã giảm sút. – Số lượng sản phẩmkhông đa dạng4. Chiến lược phân đoạn, xác định thị trường mục tiêu4. 1P hân đoạn thị trường4. 1.1 Địa lý – Mì Hảo Hảo phân phối rộng khắp những tỉnh thành trong cả nước, và cóxuất khẩu ra thị trường quốc tế. Tuy nhiên thị trường chính mà mìHảo Hảo hướng đến là những thành phố, thị xã lớn trong cả nước vì đây làthị trường mê hoặc, tỷ lệ dân số cao, thu nhập trung bình cao. Ngoài ratại những thành phố lớn do chất lượng việc làm khiến nhu yếu ăn nhanhngày càng phổ cập. => năng lực sinh lời cao. 4.1.2 Nhân khẩu – Quy mô dân số : 89,71 triệu ( 2013 ) 11 – Mật độ phân bổ : Tập trung hầu hết ở những thành phố lớn như TP. Hà Nội, HồChí Minh, .. – Tỷ lệ sinh sản : 1,77 số lần sinh trên mỗi phụ nữ ( 2012 ) – Độ tuổi trung bình : 75,61 tuổi ( 2012 ) – Giới tính : tỷ số chênh lệch giới tính khi sinh tại Nước Ta năm năm trước là112, 4 trẻ trai / 100 trẻ gái – Tốc dộ tăng dân số : 1,0 % đổi khác hàng năm ( 2013 ) – GDP trung bình trên đầu người : 1.910,51 USD ( 2013 ) 4.1.3 Hành vi tiêu dùng − Lý do mua loại sản phẩm : • Yếu tố mẫu sản phẩm : Giá thành rẻ, vỏ hộp nhìn bắt mắt, xuất hiện hầu hết ở cáccủa hang bán buôn bán lẻ, những ẩm thực ăn uống lớn, quảng cáo nhiều trên TV, … • Yếu tố tâm ý của người mua : Các bản năng như đói khát, them đồ mặn, them ăn đồ nóng, … • Yếu tố văn hoá : Văn hoá người Nước Ta gắn với những món bún, phở, .. – những món ăn sợi • Phong cách sống : Cuộc sống ngày càng hiện dậi hoá khiến nhịp sống trởnên nhanh hơn, con người có ít thời hạn rảnh rỗi để nấu ăn hay thườngxuyên cảm thấy đói do thao tác nhiều. • Hoàn cảnh kinh tế tài chính : Thu nhập dân cư không đồng đều nhau và cónhững người rất nghèo nên cần một thực phẩm với giá tiền rẻ để sinhsống, thao tác • Nghè nghiệp : Có những nghề nghiệp yên cầu phải làm với cường độ caokhông còn thời hạn dành ra cho việc đi ăn quán hay nấu tại nhà nên cầnmột mẫu sản phẩm đơn thuần hoàn toàn có thể ăn được sau ít phút chuẩn bị sẵn sàng − Lợi ích người mua đạt được khi mua loại sản phẩm : • Giá thành rẻ, thời hạn sử dụng lâu dài hơn • Tiết kiệm được thời hạn nấu nướng • Thoả mãn những nhu yếu thiết yếu của bản thân – đói, khi không ăn được cácđồ ăn khác − Cách thức mua hàng : • Mua từ những cửa hang thuận tiện, những của hang tạp hoá • Mua trực tiếp từ nơi sản xuất • Mua trên mạng ( thường dành cho những khách hang ở quốc tế ) 4.1.4 Lối sống – Thị hiếu, trào lưu : Nước Ta là một nước đang tăng trưởng, vì thế những nhucầu tiêu dùng thiết yếu cho đời sống vẫn còn chiếm tỷ suất rất cao trongcơ cấu tiêu dùng khoảng chừng 50 % và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều12năm nữa khi đời sống người dân được cải tổ. Nước Ta lúc bấy giờ tiêuthụ một khối lượng lớn loại sản phẩm thức ăn nhanh. Lượng mì ăn liền tiêuthụ trung bình đầu người ở Nước Ta vào tầm 90 gói / năm – Phong cách sống : nhịp sống quay quồng, phong thái sống văn minh, … vì vậyngười tiêu dùng thích tiêu thụ những mẫu sản phẩm có năng lực sử dụngnhanh, thuận tiện. 4.2 Định vị thị trường4. 2.1 Xác định thị trường tiềm năng – Sinh viên là thị trường tiềm năng lớn nhất mà mì Hảo Hảo hướng tới, ngoàira trẻ nhỏ, những bà nội trợ và nhân viên cấp dưới văn phòng cũng là những khách hàngMì Hảo Hảo hướng tới. – Mì Hảo Hảo cho sinh ra nhiều loại loại sản phẩm nhằm mục đích Giao hàng tốt và định vịthương hiệu của mình không chỉ với người mua tiềm năng mà còn với cảkhách hàng tiềm năng : + Mì chua cay : dành cho những người mua thích vị cay và chua, với đủhương vị tôm, gà, bò. + Mì xào khô làm thỏa mãn nhu cầu những người thích món mì xào. + Mì hương nâm cung ứng thêm khoáng và protein. + Mì đậu xanh : bổ trợ dinh dưỡng, không lo ngại nóng. 4.2.2 Định vị thị trường – Đây là khâu mà Vina Acecook làm tốt nhất. Với Hảo Hảo, không mộtngười tiêu dùng nào lại không biết mẫu sản phẩm này. Bằng những chiến lượcđịnh vị của công ty, Hảo Hảo đã tạo ra những sự độc lạ so với đối thủcạnh tranh. – Chiến lược xác định này rất thành công xuất sắc vì khi nghĩ đến Hảo Hảo người tanghĩ ngay đến sự tiện lợi của nó : “ ngon, nhanh, rẻ ”. Để làm được điềunày, công ty đã đưa ra rất nhiều chiến lược như : Khuyến mại trúng tiền tỷ, những chương trình từ thiện, … Đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng vềnhững thưởng thức của họ khi dùng Hảo Hảo. Đó là một sự “ tra tấn ” đối vớingười tiêu dùng trong thời hạn dài nhưng lại rất hiệu suất cao. Kết quả là mọingười đều biết tới mì Hảo Hảo với tính năng tiện lợi của nó : “ phục vụtrên 2 tỷ bữa ăn ngon mỗi năm. ” – Ngoài ra mẫu sản phẩm của Hảo Hảo rất phong phú và đa dạng, đem lại nhiều sự lựa chọn. Khi nhắc đến loại sản phẩm Hảo Hảo là người tiêu dùng nghĩ ngay đến bữa ănnhanh, và sự Open của Hảo Hảo nhiều hơn những hãng cạnh tranh đối đầu khácnhư : Omachi, Koreno, … Đi đến đâu cũng thuận tiện nhìn thấy hình ảnh của13Hảo Hảo. Điều này làm cho Hảo Hảo trở thành một thương hiệu quen thuộc, thông dụng với người tiêu dùng. 5. Chiến lược 4P s5. 1 Sản phẩm – Đặc điểm : là loại sản phẩm mì ăn liền được nhiều người biết đến và tin dùng, sợ mì dai, có nhiều mùi vị đặc trưng, được phân phối rộng rãi, … – Nhãn hiệu : Hảo Hảo mang tên gọi rất dễ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc. – Bao bì : “ Bao bì như một người bán hàng thầm lặng ”. Bao bì Hảo Hảo rấtsặc sỡ, điển hình nổi bật và đẹp mắt. Màu sắc truyền thống lịch sử của mẫu sản phẩm là đỏ, trắng, xanh, … Điểm điển hình nổi bật trên vỏ hộp là hình ảnh bát mì tượng trưng trông rất bắtmắt … – Kích cỡ : vừa đủ cho một gói mì 75 g, một thùng mì có 30 gói5. 2G iá cả – Giá là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix gồm có giábán buôn, kinh doanh bán lẻ, chiết khấu, giảm giá. Giá phải tương ứng với giá trị nhận đượccủa người mua và có năng lực cạnh tranh đối đầu. Nhận biết 80 % người tiêu dùng ViệtNam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp, và người mua đa phần của Hảo Hảolà học viên sinh viên. Vì vậy Hảo Hảo đa đưa ra mức giá kinh doanh nhỏ tương thích 3500 đồng. – Hảo Hảo sử dụng chiến lược giá xâm nhập thị trường. Trong khoảng chừng 5 năm mìHảo Hảo có giá là 1500 đồng / gói. Các năm tiếp theo Hảo Hảo đưa ra nhiều sảnphẩm với mùi vị đặc trưng với giá cả 2500 đồng / gói. Và lúc bấy giờ là 3500 đồng / gói. 5.3 Phân phối – Acecook quyết định hành động tạo ra một mạng lưới hệ thống tiếp thị và phân phối trên toàn nước, hơn600 đại lý phân phối hàng trải đều trong cả nước, mỗi khu vực đều có một vănphòng Trụ sở như ở Thành Phố Hà Nội, Thành Phố Đà Nẵng, Cần Thơ, TP HCM. – Mì Hảo Hảo đã lựa chọn nhiều hình thức kênh phân phối khác nhau để mang sảnphẩm tới người tiêu dùng nhưng hầu hết vẫn là phân phối theo mạng lưới hệ thống đại lý ( bán sỉ ). – Doanh nghiệp chọn ra nhiều nhà bán sỉ ( đại lý cấp 1 ) và trách nhiệm của những nhàbán sỉ này là phân phối xuống những nhà bán sỉ cấp dưới rồi phủ đến những tiệm kinh doanh nhỏ. Khi người mua có nhu yếu, những tiệm kinh doanh nhỏ sẽ báo lên những nhà bán sỉ và doanhnghiệp này sẽ phân phối mẫu sản phẩm theo hình thức bán đứt. 14 – Ưu điểm : vốn góp vốn đầu tư không cao, tương thích với những tên thương hiệu mạnh, được thịtrường ưu thích. – Nhược điểm : nếu có bất kể sự cố nào xảy ra với mẫu sản phẩm ( ví dụ điển hình chất lượngsản phẩm có yếu tố ), chắc như đinh năng lực đẩy hàng xuống những cấp phân phối củanhà sản xuất sẽ bị ảnh hưởng tác động. Mặt khác, do phân phối theo nhu yếu nên sản phẩmđến tay người tiêu dùng sẽ có lúc nhanh, lúc chậm – Ngoài ra kênh phân phối : Nhà sản xuất => nhà kinh doanh bán lẻ => người tiêu dung cũngđược công ty Acecook chú trọng để tiêu thụ mì Hảo Hảo. Do khuynh hướng tiêu dùngchung ngày này của người Việt là ngày càng tiếp cận gần hơn với những kênh phânphối văn minh như ẩm thực ăn uống shop tự chọn. Chính thế cho nên, Hảo Hảo đã tiến hànhchiến lược phân phối những loại sản phẩm của mình trải qua những kênh kinh doanh bán lẻ này. – Sản phẩm được đưa đến tay người tiêu dùng chỉ qua một nhà kinh doanh bán lẻ. Cụ thể, HảoHảo được bán tại những nhà hàng kinh doanh bán lẻ như chợ giao thương Big C, chuỗi siêu thị nhà hàng do mart, hệ thốngMaximax … Các nhà hàng này phân phối trực tiếp mẫu sản phẩm đến tay người tiêu dùngcuối cùng, bằng cách cho người tiêu dùng tự lựa chọn loại sản phẩm, dòng sản phẩmmình ưa thích và tương thích. Kênh phân phối này tập trung chuyên sâu hướng đến người tiêudùng sau cuối, tiêu thụ với số lượng nhỏ nhưng tiếp tục. Như vậy, chiến lược phân phối của mì Hảo Hảo là lan rộng ra thị trường, mở rộngcác đại lí, tăng dần về số lượng và chất lượng những kênh phân phối. 5.4 Xúc tiến – Quảng cáo, tặng thêm, quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp và marketingtrực tiếp. – Với nhãn hàng Mì Hảo Hảo Vina-Acecook đã vận dụng những chiến lược : “ ĂnHảo Hảo trúng xe hơi ” Công ty Cổ phần Acecook việt nam đã khởi động chương trìnhkhuyến mãi lớn nhất trong năm mang tên “ Ăn Hảo Hảo trúng xe hơi ”, từ ngày 1510 đến hết ngày 31-12. Theo đó, người tiêu dùng trên toàn nước khi mua một góimì ăn liền Hảo Hảo và Hảo Hảo Đậu xanh sẽ có thời cơ chiếm hữu một trong những giảithưởng giá trị của chương trình là 3 xe hơi Innova G Mã Sản Phẩm 2009, 50 xe HondaWave RSX, hàng ngàn miếng vàng thần tài Sacombank và hàng triệu gói mì HảoHảo. “ Tỷ Phú Hảo Hảo ” Ngày 15/04/2010 công ty Cổ Phần Acecook Việt Namtiến hành tiến hành chương trình khuyễn mãi thêm đặc biệt quan trọng mang tên “ Tỷ Phú Hảo Hảo ” nhằm mục đích tri ân những người mua thân thương đã tin dùng và sử dụng mì Hảo Hảo suốtthời gian vừa mới qua. – Theo đó, từ ngày 15/04/2010 – 12/07/2010 người mua khi mua gói mì Hảo Hảohoặc mì Hảo Hảo đậu xanh do công ty Cổ phần Acecook Nước Ta sản xuất vàphân phối sẽ nhận được một tem xác lập trúng thưởng. Tỷ phú Hảo Hảo là15chương trình tặng thêm đặc biệt quan trọng và hoành tráng nhất với 03 giải đặc biệt quan trọng, mỗi giảilà 01 Tài khoản 1 tỷ đồng ; 100 giải nhất, mỗi giải là 01 xe Honda Wave RSX ; 500 giải nhì, mỗi giải là 01 miếng vàng Sacombank 0.5 chỉ ; và hàng triệu gói sản phẩmmì Hảo Hảo – Tôm chua cay. – Quảng cáo : Quảng cáo trên những kênh truyền hình mà số lượng người xem đôngnhư HTV7, HTV9 …, quảng cáo trên radio, thong qua những áp phích quảng cáotrên đường phố hay trên những website. Có mặt trên kệ bán của những shop phânphối lớn, vừa và nhỏ, lẻ cũng là cách để acecook nhờ người bán quảng cáo. Tặngquà tết cho trẻ nghèo Tỉnh Bình Định Công ty CP Acecook Nước Ta và BáoThanh Niên phối hợp với Tỉnh Đoàn Tỉnh Bình Định tổ chức triển khai khuyến mãi ngay quà tết cho trẻ emnghèo là 500 suất quà ( gồm 500 thùng mì ăn liền và 50 triệu đồng tiền mặt ) đếntrao tận nơi 500 học viên ( đa phần là bậc tiểu học và trung học cơ sở ) ở 4 xã : Phước Hòa, Phước Thắng ( huyện Tuy Phước ) ; Canh Hiệp, Canh Liên ( huyện miền núi VânCanh ). ( Hoạt động cứu trợ đồng bào miền Trung. Cuối tháng 10 năm 2005, 1.000 thùng mì ăn liền của Cty Acecook đã được phát đến đồng bào với sự trợ giúp củabáo Tiền phong để bộc lộ một tấm lòng tương thân, tương ái so với bà con bị lũtại xã Trung Sơn ( Gio Linh, Quảng Trị ) 6. Môi trường vĩ mô6. 1 Địa lý – Nước Ta là một vương quốc nằm ở cực đông nam bán đảo Đông Dương. Diện tích đất liền vào khoảng chừng 331.698 km². Biên giới Nước Ta giápvới vịnh Xứ sở nụ cười Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đông ở phíađông, Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và Campuchia phía tây. Hình thểnước Nước Ta có hình chữ S, khoảng cách từ bắc tới nam ( theo đườngchim bay ) là 1.648 km, đường bờ biển dài 3.260 km không kể những hòn đảo. – Nước Ta là một vương quốc nhiệt đới gió mùa với những vùng đất thấp, đồi núi, nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm. Đất đai hoàn toàn có thể dùngcho nông nghiệp chiếm chưa tới 20 %. Đất nước bị chia thành miền núi, vùng đồng bằng sông Hồng ở phía bắc ; và dãy Trường Sơn, Tây Nguyên, đồng bằng duyên hải miền trung, và đồng bằng sông Cửu Long ở phíanam – Dọc theo chủ quyền lãnh thổ, khí hậu Nước Ta phân bổ thành 3 vùng : miền bắc cókhí hậu cận nhiệt đới ẩm, miền trung mang đặc thù khí hậu nhiệt đớigió mùa, trong khi khi miền nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa xavan. Khíhậu Nước Ta có nhiệt độ tương đối trung bình 84-100 % cả năm. Tuy16nhiên, vì có sự độc lạ về vĩ độ và sự độc lạ địa hình nên khí hậu cókhuynh hướng độc lạ nhau khá rõ nét theo từng vùng. Trong mùađông hay mùa khô, khoảng chừng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùathường thổi từ phía đông bắc dọc theo bờ biển Trung Quốc, qua vịnh BắcBộ, luôn theo những thung lũng sông giữa những cánh cung núi ở Đông Bắcmang theo nhiều hơi ẩm. Trong thời hạn gió mùa tây nam mùa hè, xảyra từ tháng 5 đến tháng 10, không khí nóng từ sa mạc Gobi tăng trưởng xavề phía bắc, khiến không khí ẩm từ biển tràn vào trong đất liền gây nênmưa nhiều. – Lượng mưa hàng năm ở mọi vùng đều lớn xê dịch từ 120 đến300 xentimét, và ở 1 số ít nơi hoàn toàn có thể gây nên lũ. Gần 90 % lượng mưa đổxuống vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đồng bằng nói chunghơi cao hơn so với vùng núi và cao nguyên. Dao động nhiệt độ từ mứcthấp nhất là 5 °C từ tháng 12 đến tháng 1, tháng lạnh nhất, cho tới hơn37 °C vào tháng 7, tháng nóng nhất. Sự phân loại mùa ở nửa phía bắc rõrệt hơn nửa phía nam, nơi mà chỉ ngoại trừ vùng cao nguyên, nhiệt độmùa chỉ chênh lệch vài độ, thường trong khoảng chừng 21-28 °C. 6.2 Dân số – Nước Ta là nước đang tăng trưởng với dân số khoảng chừng 90 triệu người ( đứngthứ 13 trên quốc tế ). Tỷ suất tăng dân số trung bình là 1,06 % giai đoạn2009-2014. Do vậy, Nước Ta là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng vàtriển vọng, đồng thời là nguồn nhân lực dồi dào với nhân công giá rẻ. – Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh gọn đồng nghĩa tương quan với mức sống tăng, nhucầu về thực phẩm tăng đáng kể. – Trong thời đại khoa học kỹ thuật cao như lúc bấy giờ, hầu hết mọi người đều bậnrộn, đôi khi không có nhiều thời hạn cho việc nấu nướng. Vì vậy, mì góinghiễm nhiên trở thành sự lựa chọn tối ưu với giá rẻ và tính tiện lợi-Khách hàng tiềm năng của công ty Vina Acecook là đối tượng người tiêu dùng học viên, sinhviên, nhân viên cấp dưới văn phòng, người lao động. 6.3 Kinh tế – Nền kinh tế tài chính Nước Ta đã có những bước không thay đổi và tăng trưởng vững chắctrong thời hạn gần đây. Sự không thay đổi của nền kinh tế tài chính tạo điều kiện kèm theo thuậnlợi cho sự tăng trưởng của ngành kinh tế tài chính trong nước, trong đó có ngànhthực phẩm ăn nhanh để ship hàng cho nhu yếu của dân cư và nhu cầucủa xã hội ngày càng cao17 – Các số liệu thống kê cho thấy tín hiệu khả quan, bộc lộ qua chỉ sốquan trọng, đó là tăng trưởng GDP năm năm trước đạt 6 %, mức tăng chỉ số giácả CPI chỉ 1,84 % khơi dậy hy vọng mới về năng lực trấn áp lạm phátcủa nền kinh tế tài chính. – Sự tăng trưởng cao kéo theo mức ngày càng tăng thu nhập trung bình đầu người, giúp cho đời sống của những bộ phận dân cư ngày càng được cải tổ vànâng cao. Chính vì lẽ đó nhu yếu của người dân, đặc biệt quan trọng là nhu yếu vềăn uống ngày càng cao hơn. 6.4 Chính trị lao lý – Sự không thay đổi về chính trị và đồng điệu về quan điểm chủ trương lớn khiếncác nhà đầu tư có cái nhìn sáng sủa về thị trường Nước Ta. Đây là yếu tốthu hút một số lượng lớn góp vốn đầu tư quốc tế vào Nước Ta. Mặt khác, nềnchính trị không thay đổi cũng góp thêm phần thôi thúc sản xuất của những doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị, có cácđiều kiện cơ sở để Giao hàng sản xuất. Chính trị không thay đổi mang lại nguồnđầu tư vốn quốc tế đổ vào doanh nghiệp, doanh nghiệp hoàn toàn có thể dựavào nguồn vốn đó để tăng trưởng sản xuất kinh doanh thương mại, lan rộng ra thị trường. – Hệ thống pháp lý Nước Ta được kiến thiết xây dựng ngày càng hoàn thành xong, tạohành lang pháp lý cho hoạt động giải trí kinh tế tài chính, buộc những doanh nghiệp phảichấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường của ViệtNam lúc bấy giờ. Đồng thời, mạng lưới hệ thống pháp lý duy trì sự không thay đổi về chínhtrị, tạo niềm tin cho những nhà đầu tư cũng như hoạt động giải trí kinh doanh thương mại củadoanh nghiệp6. 5V ăn hoá xã hội – Văn hóa ẩm thực ăn uống : Văn hóa ẩm thực ăn uống của người Việt được biết đến với những nét đặc trưng như : tínhhòa đồng, phong phú ; ít mỡ ; tổng hòa nhiều chất nhiều vị ; ngon và lành ; đậm đàhương vị với sự tích hợp của nhiều loại gia giảm để tăng mùi vị, sức mê hoặc trongmón ăn. Ẩm thực Việt sử dụng nhiều loại rau, nhiều loại nước canh đặc biệt quan trọng làcanh chua. Ẩm thực Nước Ta tuân theo nguyên tắc Âm dương phối triển tức là những món ăn dễgây lạnh bụng ( tính hàn ) buộc phải có gia vị cay nóng ( tính nhiệt ), những nguyên liệucó tính nóng ( ấm ) phải được nấu cùng nguyên vật liệu tính lạnh ( mát ). Ví dụ thức ăncay, “ nóng ”, thường được cân đối với vị chua, được coi là ” mát ”. – Phong cách sống : 18N hịp sống quay quồng của người Nước Ta lúc bấy giờ, phong thái sống văn minh hơn, ngoài giờ thao tác người ta còn rất chăm sóc đến việc chăm nom sức khỏe thể chất cho giađình và bản thân, tham gia nhiều hoạt động giải trí thể dục thể thao, những hoạt động giải trí xãhội … Vì vậy người tiêu dùng rất thích những mẫu sản phẩm có năng lực sử dụngnhanh. Đáp ứng được nhu yếu của mọi đối tượng người dùng doanh nghiệp sẽ có hướng pháttriển đúng đắn và mang lại doanh thu. – Thị hiếu, trào lưu : Nước Ta lúc bấy giờ vẫn là một nước đang tăng trưởng, vì thế những nhu yếu tiêu dùngthiết yếu cho đời sống vẫn còn chiếm tỷ suất rất cao trong cơ cấu tổ chức tiêu dùng, khoảng50 %, và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời sống người dânđược cải tổ. Theo 1 số ít đáng giá của những nhà đầu tư trong ngành thực phẩm, lúc bấy giờ Nước Ta tiêu thụ một khối lượng lớn thức ăn nhanh. quản trị TF, PipatPaniengvait, đánh giá và nhận định : “ Nước Ta có tiềm năng rất lớn vì là thị trường tiêu thụ tới30 tỷ baht mỳ ăn liền, nhiều hơn gấp ba lần thị trường Vương Quốc của nụ cười. ”, lượng mì ăn liềntiêu thụ trung bình đầu người ở Nước Ta vào lúc 90 gói / năm, so với khoảng39 gói / năm tại Thailand. Tuy vậy, mức độ cạnh tranh đối đầu ở thị trường Nước Ta là kháquyết liệt do có tới 40 thương hiệu đang xuất hiện ở đó, trong đó đa phần của Nhật Bảnvà vùng chủ quyền lãnh thổ Đài Loan. 6.6 Công nghệ – Hiện nay, công nghệ tiên tiến – kỹ thuật đều tăng trưởng rất nhanh, những đổi khác củacông nghệ nhất là trong dây chuyền sản xuất sản xuất thực phẩm ăn liền là điều đángquan tâm. Những văn minh kỹ thuật tạo ra những lợi thế cạnh tranh đối đầu mới, mạnhmẽ hơn những lợi thế hiện có. Vì thế công ty với nguồn vốn mạnh hoàn toàn có thể nhậpvề những thiết bị, dây chuyền sản xuất sản xuất tiên tiến và phát triển sẽ nâng cao chất lượng vàgiảm giá tiền mẫu sản phẩm, mẫu mã loại sản phẩm đẹp, mang lại lợi thế cạnh tranhcho loại sản phẩm. – Công nghệ thiên nhiên và môi trường ở Nước Ta chưa thực sự tăng trưởng nhưng đã bướcđầu được chăm sóc và góp vốn đầu tư. – Công nghệ truyền thông online của Nước Ta đã và đang tăng trưởng một cách rấtmạnh mẽ, giúp cho doanh nghiệp tiếp thị về hình ảnh của mẫu sản phẩm côngty một cách thuận tiện hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau : quảng cáo trên Internet, trên truyền hình, show quảng cáo … 196.7 Điều kiện tự nhiên – Nước Ta ( tọa độ địa lý : Kinh tuyến : 102 o8 ’ – 109 o27 ’ Đông ; Vĩ tuyến : 8 o27 ’ – 23 o23 ’ Bắc ) nằm ở cực đông nam bán đảo Đông Dương. Biên giớigiáp với vịnh xứ sở của những nụ cười thân thiện ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía đông, giáp Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Campuchia ở phía tây. Lãnh thổ đất liềnViệt Nam hình chữ S và khoảng cách từ cực bắc tới cực nam khoảng chừng 1.650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km, với đường bờ biển dài3. 260 km với nhiều hòn đảo gần bờ. – Nhờ vị trí địa lý thuận tiện của Nước Ta, Vina Acecook thuận tiện thôngthương với những đối tác chiến lược trên toàn nước cũng như trong khu vực và trên toànthế giới cả bằng đường đi bộ, đường thủy và đường hàng không. – Về khí hậu, Nước Ta thuộc kiểu khí hậu nhiệu đới gió mùa, không thíchhợp cho việc trồng lúa mì nên lúa mì được nhập khẩu từ quốc tế rồinghiền thành bột ( bột mì – nguyên liệu chính của loại sản phẩm ). Khí hậu cũngảnh hưởng đến việc lựa chọn vật liệu vỏ hộp loại sản phẩm để dữ gìn và bảo vệ sảnphẩm một cách tốt nhất, tránh bị mối mọt, ẩm mốc. 7. Phân tích SWOT7. 1S trength – Có tầm phủ sóng rộng, được nhiều người biết đến và ưu thích trong nhiềunăm qua. – Là mẫu sản phẩm thuận tiện, chất lượng quốc tế ( sản xuất theo công nghệ tiên tiến Nhật Bản ) – Đặc biệt, mùi vị mì Hảo Hảo tôm chua cay tương thích khẩu vị người ViệtNam, được thương mến nên lượng tiêu thụ rất lớn – Có những chương trình khuyến mại mê hoặc, giá tiền tương thích với mức thunhập của mọi người207. 2W eakness – Nhìn chung mẫu sản phẩm không có sự độc lạ rõ ràng so với những sản phẩmcùng loại trên thị trường – Giá thành mẫu sản phẩm so với loại mì thuộc phân giá cấp thấp vẫn cao hơn. – Ví dụ : mì Vifon Open trên thị trường hơn 45 năm qua với sự phát triểnkhông ngừng, là đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu mạnh với mì Hảo Hảo. Giá 1 gói mìVifon chỉ khoảng chừng 2000 đ / gói so với mì Hảo Hảo là 3.500 đ / gói – So với mì thuộc phân khúc giá cao, mì Hảo Hảo vỏ hộp chưa thích mắt, khôngcó sự biến hóa qua nhiều năm sử dụng, quảng cáo chưa được góp vốn đầu tư mạnh. 217.3 Opportunity – Có kênh phân phối rộng ( mạng lưới hệ thống tạp hóa có ở khắp mọi nơi nên 50 % NTDlựa chọn để mua hàng. Hệ thống ẩm thực ăn uống chiếm 30 % hầu hết ở nơi đông dâncư. Vì mạng lưới hệ thống tạp hóa thuận tiện thấy ở nhiều nơi nên chợ không còn là kênhphân phối chính, chỉ chiếm 20 % ) – thị trường mì ăn liền ở Nước Ta có sự tăng trưởng tốt, lượng mì tiêu thụmỗi năm rất lớn. Số liệu thống kê năm 2009 : tại Nước Ta có hơn 50 doanh nghiệp sản xuấtmì ăn liền, đạt sản lượng khoảng chừng 5 tỉ gói / năm, vận tốc tăng trưởng bình quânđạt 15 % – 20 % – thị trường tiềm năng, mê hoặc những công ty gia nhập thị trường. 7.4 Threat – Ngày nay, người tiêu dùng có xu thế chăm sóc đến sức khỏe thể chất. Mì Hảo Hảo chưa có những thông điệp bảo vệ sức khỏe thể chất người tiêu dùng22 – Đối thủ cạnh tranh đối đầu liên tục đưa ra những chiêu thức quảng cáo mới đểdành thị trường – Nhiều công ty tham gia vào thị trường nên có sự cạnh tranh đối đầu nóng bức. Hơnnữa, Nước Ta là một thị trường tiềm năng trong nghành nghề dịch vụ sản xuất và kinhdoanh mì ăn liền, do đó sẽ có nhiều công ty muốn gia nhập thị trường => cạnh tranh đối đầu càng lớn. Nhìn chung, mì Hảo Hảo vẫn nhận được nhiều sự tin dùng của người tiêudùng. 7.5 Kết hợp S-O – Mở rộng sản xuất, góp vốn đầu tư tăng trưởng cơ sở VC, công nghệ tiên tiến mới. – Tiến hành những hoạt động giải trí quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị văn hóa truyền thống ẩmthực việt nam đến bạn hữu quốc tế. 23 – Tăng cường những kênh phân phối để bao trùm thị trường cả nước, góp vốn đầu tư chocông tác nghiên cứu và điều tra, tăng trưởng mẫu sản phẩm mới, lồng những giá trị ẩm thựccủa người việt nam, biến chúng trở thành mì của người Việt7. 6K ết hợp S-T – Xâm nhập những khúc thị trường mới : Công ty hoàn toàn có thể nỗ lực xâm nhậpnhững khúc thị trường mới, về địa lý, nhân khẩu học v.v…, có sử dụng sảnphẩm đó, chứkhông phải thương hiệu đó. – Giữ chân KH cũ, tìm kiếm KH tiềm năng, chú trọng quảng cáo. 7.7 Kết hợp W-O – Cho người mua thấy được chất lượng của mẫu sản phẩm : SD công nghệ tiên tiến SX hiệnđại nhất từ Nhật bản, trấn áp theo những tiêu chuẩn bảo đảm an toàn VSTP quốctế, thiết kế xây dựng và vận dụng mạng lưới hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001 : 2008 và hệthống quản trị thiên nhiên và môi trường ISO 14001 : 2004, mạng lưới hệ thống trấn áp VS an toànthực phẩm HACCP, đạt được những tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế IFS, BRC đểxuất khẩu qua thi trường TG và vượt qua sự kiểm tra khắc nghiệt của những tổchức uy tín UFSDA, CFIA, KFDA về tiêu chuẩn bảo đảm an toàn, chất lượng dinhdưỡng mẫu sản phẩm. – Đổi mới vỏ hộp, để người mua thấy sự độc lạ. 7.8 Kết hợp W-T – Các đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu của công ty đưa ra những quảng cáo có sức hấp dẫnvà đánh trúng tâm ý người tiêu dùng, làm ảnh hưởng tác động tới thị trường của sảnphẩm – VD : Quảng cáo của mẫu sản phẩm mì tiến vua không sử dụng dầu chiên đi chiênlại ( mì không có màu vàng đậm ) hay mì không dùng phẩm màu E102 đều ámchỉ mẫu sản phẩm mì hảo hảo. – Theo sát những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu, khám phá rõ ưu điểm yếu kém của đối thủ cạnh tranh mớivà cũ để có giải pháp đối phó. – Giành người mua của những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu : Công ty hoàn toàn có thể lôi cuốn kháchhàng của những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu dùng thử hay đồng ý nhãn hiệuđó. – Thay đổi thái độ của người không sử dụng : Công ty hoàn toàn có thể cố gắngthu hút những người không sử dụng loại sản phẩm của mình. 8. Quá trình tiến vào thị trường248. 1H ình thức xâm nhập – Liên doanh : Là một đơn vị sản xuất mì ăn liền truyền kiếp tại Nhật Bản, Acecookđã tiên phong góp vốn đầu tư vào thị trường Nước Ta hình thành nên một công tyliên doanh giữa Acecook Nhật Bản và một công ty thực phẩm tại Việt Namvào ngày 15/12/1993 – Xuất khẩu gián tiếp : Acecook Nước Ta được biết đến tại Nước Ta khôngchỉ là đơn vị sản xuất thực phẩm chế biến ăn liền số 1 mà còn là một trongnhững nổi bật của sự góp vốn đầu tư tăng trưởng của Nhật Bản tại thị trường ViệtNam. Doanh thu hàng năm của công ty liên tục ngày càng tăng ở mức tăng trưởng haichỉ số. Tại thị trường trong nước công ty đã kiến thiết xây dựng nên một mạng lưới hệ thống phânphối rộng khắp cả nước với hơn 700 Đại lý8. 2 Quá trình xâm nhập − Năm 1993 : • Thành lập công ty lien doanh Vifon-AceCook • Thành phần liên kết kinh doanh : o Công ty kỹ nghệ thực phẩm Nước Ta ( VIFON ) : 40 % o NHẬT BẢN : ACECOOK, MAURUBENI, Thương Hội hợp tác hỗ trợkinh tế Nhật Brn JAIDO : 60 % − Năm 1995 : • 7/7/1995 : Bắt đầu sản xuất theo dây chuyền sản xuất • Sản phẩm tiên phong : Mì và phở được cấp sản xuất để Giao hàng thịtrường phía Nam • Sản lượng sản xuất : 3.8 triệu gói / năm − Năm 1996 : • 28/02/1996 : xây dựng Trụ sở bán hàng tại Cần Thơ : 162 / 3 TrầnQuang Diệu – P. An Thới_ TP. Cần Thơ. Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm bánhang cho tổng thể những tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. • Bắt đầu xâm nhập thị trường mới – thị trường Mỹ. Doanh số xuất khẩu0. 15 triệu USD. − Từ năm 1997 – 2008 : • Tăng thêm nhiều dây chuyền sản xuất sản xuất • Tạo ra nhiều loại sản phẩm mới gây được quan tâm của công chúng nhưHoành Thánh hay mỳ Hảo Hảo – mẫu sản phẩm giúp công ty có bước nhảyvọt trên thị trường. • Xây dung them nhiều Trụ sở mới ở TP. Hà Nội ( 1997 ), ở Hưng Yên ( 2001 ), .. • Thành lập văn phòng ở quốc tế : Cambodia ( 2002 ), .. • Thành lập nhiều xưởng sản xuất xuất hiện ở nhiều tỉnh trên cả nước25
Source: https://iseo1.com
Category: Marketing